1. Quy định về nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động với doanh nghiệp
Theo khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 và khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP)
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:
Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.
- Mẫu số 01/PLI như sau: Download file tại đây.
2. Mức xử phạt với doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi lao động mới nhất
Theo điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định.