1. Về Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
(Điều 54, thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)
- Phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
- Phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
+ Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
+ Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
+ Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
2. Về tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
(Điều 62, thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)
Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Như vậy, kế toán cần phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) trên tài khoản 335 với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
Nội dung |
Chi phí phải trả (TK 335) |
Dự phòng phải trả (TK 352) |
Nghĩa vụ nợ hiện tại |
Chắc chắn về thời gian thanh toán |
Chưa xác định thời gian thanh toán cụ thể |
Số tiền sẽ phải trả |
Phải xác định chắc chắn số sẽ phải trả |
Ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng) |
Trình bày trên BCTC |
Là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác |
Trình bày tách biệt với khoản phải trả thương mại và phải trả khác |
Nội dung |
Chi phí phải trả (TK 335) |
Dự phòng phải trả (TK 352) |
Nguyên tắc hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ |
Thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí |
Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh |
Thời điểm ghi nhận |
Phù hợp với thời điểm xác định doanh thu tương ứng trong kỳ kế toán hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ nợ |
Tại thời điểm lập BCTC |
Nội dung |
Chi phí phải trả (TK 335) |
Dự phòng phải trả (TK 352) |
Hạch toán kế toán |
Ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với nội dung, tính chất của chi phí |
Các khoản dự phòng phải trả được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm được ghi nhận vào chi phí bán hàng và dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung. |
Lưu ý: Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).