1. NÂNG NGƯỠNG DOANH THU MIỄN THUẾ GTGT VÀ TNCN
• Trước đây, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm được miễn thuế GTGT và TNCN.
• Từ 01/6/2026, ngưỡng này được nâng lên 200 triệu đồng/năm.
Căn cứ pháp lý:
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 số 48/2024/QH15
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”
Đồng thời Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về hiệu lực thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2024:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, từ 01/01/2026 thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm sẽ không thuộc thu nhập chịu thuế TNCN nên không phải nộp thuế TNCN.
2. SỬ DỤNG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN THAY CHO MÃ SỐ THUẾ
• Đến hết ngày 30/6/2025, hộ kinh doanh sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
• Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh sẽ sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Căn cứ pháp lý:
Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...
5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
3. Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. BẮT BUỘC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ TỪ MÁY TÍNH TIỀN
• Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên và hoạt động trong các lĩnh vực như bán lẻ, ăn uống, dịch vụ… sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);
c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;
d) Thời điểm lập hóa đơn;
đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định này và các trường hợp khác theo yêu cầu quản lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
4. BÃI BỎ PHƯƠNG PHÁP THUẾ KHOÁN
• Từ ngày 01/01/2026, phương pháp thuế khoán sẽ bị bãi bỏ. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, không còn áp dụng phương pháp khoán như trước đây.
Căn cứ pháp lý:
Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Quốc hội ban hành
Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
5. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế .
7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
8. Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
• Chủ hộ kinh doanh sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2025. Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng tối thiểu là 585.000 đồng, tương đương 25% của mức tham chiếu hiện hành.
Căn cứ pháp lý:
Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Điều 33. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024
Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
HỘ KINH DOANH KHOÁN NÊN CHỌN CHUYỂN SANG HỘ KINH DOANH KÊ KHAI HAY DOANH NGHIỆP
So sánh Hộ kinh doanh (“HKD”) và Doanh nghiệp (“DN”):
1. Về nghĩa vụ tài sản, nợ phải trả
• Hộ kinh doanh (HKD):
Chủ hộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính.
• Doanh nghiệp (DN):
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn góp, trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân (chịu trách nhiệm vô hạn).
2. Về nghĩa vụ thuế
Với HKD:
• Nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu (doanh thu chịu thuế không phân biệt lãi hay lỗ).
• Không áp dụng khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Với DN (nên áp dụng khi có đủ chứng từ đầu vào):
Nếu HKD có đầy đủ hóa đơn GTGT, chứng từ đầu vào nên lựa chọn thành lập DN. Bởi khi thành lập DN thì:
• Thuế TNDN: Được miễn 3 năm đầu nếu đáp ứng điều kiện hỗ trợ, thuế TNDN tính trên phần lợi nhuận sau khi trừ chi phí hợp lý/hợp lệ.
• Thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ:
• Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
3. Về hồ sơ kê khai thuế
• HKD:
Hồ sơ khai thuế đơn giản hơn một chút, chủ yếu kê khai doanh thu, thuế khoán hoặc kê khai theo quý và kê khai quyết toán thuế TNCN ( nếu có).
• DN:
Hồ sơ kê khai đầy đủ các loại thuế (GTGT, TNDN, TNCN và các loại thuế khác, báo cáo tài chính, quyết toán thuế).
4. Về mức phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
• Cả HKD và DN đều chịu chế tài xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi NĐ 102/2021/NĐ-CP)
• Mức phạt vi phạm hóa đơn, kê khai thuế tương đương nhau. Cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thời gian chậm nộp |
Mức phạt (triệu đồng) |
Khoản áp dụng theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
Chậm 1–30 ngày |
2 – 5 triệu |
Khoản 2 Điều 13 |
Chậm 31–60 ngày |
5 – 8 triệu |
Khoản 3 Điều 13 |
Chậm 61–90 ngày |
8 – 15 triệu |
Khoản 4 Điều 13 |
Chậm trên 90 ngày |
15 – 25 triệu |
Khoản 5 Điều 13 |
• Phạt vi phạm về hóa đơn:
Nội dung vi phạm |
Mức phạt (triệu đồng) |
Khoản áp dụng theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm |
3 – 8 triệu |
Điểm a, Khoản 4 Điều 24 |
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ |
10 – 20 triệu |
Khoản 5 Điều 24 |
________________________________________
5. Về sổ sách kế toán
• HKD:
o Áp dụng chế độ kế toán đơn giản theo Thông tư 88/2021/TT-BTC
o Ít sổ sách hơn, chủ yếu phục vụ kiểm soát doanh thu, chi phí cơ bản.
• DN:
o Áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC (DN nhỏ và vừa) hoặc Thông tư 200/2014/TT-BTC (DN lớn)
o Yêu cầu chi tiết hóa sổ sách, chứng từ đầy đủ theo chuẩn mực kế toán.
Tóm lại:
• HKD phù hợp quy mô nhỏ, doanh thu thấp, ít phát sinh chi phí đầu vào.
• DN phù hợp khi hoạt động ổn định, cần khấu trừ thuế GTGT, hoạch toán chi phí đầy đủ và mở rộng quy mô.
________________________________________
>>> Chủ hộ kinh doanh nên cân nhắc điều kiện hoạt động, hồ sơ hóa đơn, doanh thu và định hướng phát triển để lựa chọn loại hình phù hợp, tránh rủi ro thuế và đảm bảo quản trị tài chính minh bạch.