I. THUẾ TNDN:
Ưu Đãi Thuế TNDN Không Thay Đổi Khi Dự Án Được Chuyển Nhượng Sang Cho Nhà Đầu Tư Mới
Ngày 07/12/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 16554/CTHDU-TTHT trả lời về ưu đãi thuế TNDN: Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Nếu Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh, khi có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định (ở đây là việc nhà đầu tư cũ chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư mới) thì Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.
Công văn số 5782/TCT-CS ngày 19/12/2023 về chi phí lợi thế thương mại khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo báo cáo của Cục Thuế TP Hà Nội tại công văn hỏi số 65207/CTHN-TTHT ngày 08/09/2023, Công ty TNHH GE Healthcare Việt Nam (Công ty) mua lại hoạt động kinh doanh và vận hành thiết bị y tế từ Công ty TNHH GE Việt Nam. Hai công ty này đều chịu sự kiểm soát chung của General Electric Company cả trước và sau khi hợp nhất kinh doanh và sự kiểm soát này là lâu dài. Ngoài ra, Công ty đã ghi nhận khoản lợi thế thương mại vào khoản mục vốn chủ sở hữu (giảm vốn chủ sở hữu). Trường hợp khoản chi từ việc mua lại hoạt động kinh doanh và vận hành thiết bị y tế của Công ty không phải là chi phí lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì khoản chi này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp của Công ty nếu có phát sinh giao dịch liên kết thì phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
II. THUẾ GTGT:
Chính Sách Thuế GTGT Đối Với Doanh Nghiệp Chuyển Sang Loại Hình Doanh Nghiệp Chế Xuất
Ngày 27/11/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 16135/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT như sau: Kể từ thời điểm Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất và được áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất thì dịch vụ thuê nhà xưởng (dịch vụ thực hiện trong doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu hai bên đã bàn giao nhà xưởng, thanh toán tiền và đã lập hóa đơn GTGT trước khi doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp chế xuất thì bên cho thuê điều chỉnh lại hóa đơn đã lập tương ứng với thời gian thuê nhà xưởng kể từ thời điểm doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 29/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty khi được chuyển sang doanh nghiệp chế xuất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, không đủ điều kiện hoàn thuế thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn số 5847/TCT-KK trả lời vướng mắc kê khai chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu bị sót.
Trường hợp Công ty TNHH 1 TV cao su Huy Anh Phong Điền (sau đây gọi là “Công ty”) năm 2019 có chứng từ nộp tiền ở khâu nhập khẩu nhưng không kê khai trên tờ khai thuế GTGT. Sau đó, Công ty đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho kỳ tính thuế từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2021; cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra trước hoàn và ban hành quyết định hoàn thuế thì Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Công ty thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật thuế số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
III. Thuế TNCN
Công văn số 5250/TCT-DNNCN ngày 24/11/2023 về việc quy đổi thu nhập để tính thuế TNCN.
- Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ.....Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làmcăn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận +Các khoản trả thay - Các khoảngiảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TTBTC.”
Về trường hợp tương tự, Bộ Tài chính đã có công văn số 2037/BTC-TCT ngày 16/02/2017 trả lời Công ty TNHH Hankook Tower Crane (đính kèm).
Trích công văn số 2037/BTC-TCT trả lời vướng mắc của TNHH Hankook TowerCrane ngày 16/02/2017 hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) của người lao động nước ngoài.
Trường hợp người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Hankook Tower Crane nhận thu nhập không bao gồm thuế TNCN và được Công ty trả thay tiền bảo hiểm y tế, tiền thuê nhà và tiền thuế TNCN, khi xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi thì:
- Đối với khoản tiền bảo hiểm y tế được Công ty trả thay là thu nhập được cộng vào đồng thời cũng được trừ ra trong công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi do khoản bảo hiểm y tế là khoản giảm trừ.
- Đối với khoản tiền thuê nhà được Công ty trả thay tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
(chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. Việc xác định thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
IV. THUẾ NHÀ THẦU
Đóng Mã Số Thuế Nhà Thầu Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài Đăng Ký Kê Khai Thuế Giá Trị Gia Tăng (“Thuế GTGT”) Theo Phương Pháp Khấu Trừ Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (Thuế “TNDN”) Theo Phương Pháp Kê Khai Doanh Thu, Chi Phí Hoặc Theo Tỷ Lệ Phần Trăm Trên Doanh Thu
Ngày 06/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5498/TCT-KK về việc kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài như sau:
Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài được đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu. Nhà thầu đăng ký nộp thuế tại Cục thuế nào thì thực hiện kê khai và nộp thuế tại Cục thuế đó. Để đảm bảo điều kiện, thủ tục đóng mã số thuế, Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định.
Nhà Thầu Nước Ngoài Nhận Lại Tiền Trả Hộ Không Phải Tính Thuế Nhà Thầu
Ngày 06/12/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 5485/CTBNI-TTHT về chính sách thuế nhà thầu như sau: Trường hợp Công ty phát sinh chi phí vé máy bay cho nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài và do công ty mẹ tại nước đó chi trả hộ, sau đó Công ty hoàn trả lại cho công ty mẹ tiền vé máy bay. Nếu việc chi trả hộ không phát sinh bất kỳ thu nhập nào khác thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Không Cần Nộp Thuế Nhà Thầu Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài Không Thực Hiện Dịch Vụ Tại Việt Nam, Chỉ Giao Hàng Tại Sân Bay
Ngày 11/12/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 86945/CTHN-TTHT về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Tân Sơn Nhất, Việt Nam, người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Tân Sơn Nhất (kể cả trường hợp trách nhiệm người bán bao gồm điều khoản bảo hành) thì thuộc đối tượng không áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
V. CHÍNH SÁCH THUẾ
Miễn Tiền Chậm Nộp Thuế Phát Sinh Trong Thời Kỳ Covid
Ngày 06/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5477/TCT-QLN về việc miễn tiền chậm nộp thuế như sau: Tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và Điều 4 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định về miễn tiền chậm nộp. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì thuộc đối tượng được xem xét miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các quy định nêu trên.
Giao Dịch Có Giá Trị Từ 400 Triệu Đồng Trở Lên Thì Phải Thực Hiện Báo Cáo Với Ngân Hàng Nhà Nước
Ngày 27/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 11/2023/QĐ-TTg quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, từ ngày 01/12/2023, các giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện báo cáo với Ngân hàng Nhà nước (Hiện hành quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước là 300 triệu đồng).
Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, cụ thể như sau:
(1) Tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
– Nhận tiền gửi;
– Cho vay;
– Cho thuê tài chính;
– Dịch vụ thanh toán;
– Dịch vụ trung gian thanh toán;
– Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền;
– Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;
– Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
– Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
– Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
– Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
– Đổi tiền.
(2) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
– Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược;
– Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;
– Kinh doanh kim khí quý, đá quý;
– Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
– Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
Công văn số 5329/TCT-DNNCN ngày 29/11/2023 về kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê bất động sản của hộ kinh doanh
- Tại khoản 1, Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định:
“1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”
- Tại Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”…
- Tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/LT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:
“Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, Công nhân và những đối tượng tương tự; Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.”
- Tại khoản 1, Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cả nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:
Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơquan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theoNghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên
của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trường hợp nếu cơ quan thuế xác định hộ kinh doanh cho thuê bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định nêu trên thì thuộc diện khai thuế, tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân. Thuế suất áp dụng bao gồm thuế GTGT 5% và thuế TNCN 5%. Việc khai thuế thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày01/06/2021 của Bộ Tài chính.
VI. THÔNG TIN VỀ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Cắt Quá Trình Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp (BHTN) Trên 144 Tháng Đã Được Bảo Lưu Khi Giải Quyết Xong Trợ Cấp Thất Nghiệp Tối Đa 12 Tháng
Ngày 08/11/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 3731/BHXH-CSXH về việc thực hiện Công văn số 4379/LĐTBXH-VL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 144 tháng, cụ thể như sau:
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, cắt quá trình đóng BHTN trên 144 tháng đã được bảo lưu trên hệ thống phần mềm (TST) từ ngày 01/01/2021 đến nay đối với những trường hợp có thời gian đóng BHTN trên 144 tháng đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) tối đa 12 tháng theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 4379/LĐTBXH-VL.
Trường hợp người lao động đã có quyết định hưởng TCTN sau đó lại có quyết định hủy hưởng TCTN do người lao động không đến nhận quyết định (quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ) thì được bảo lưu toàn bộ thời gian đóng BHTN chưa hưởng, bao gồm cả thời gian đóng BHTN trên 144 tháng (nếu có).