I. THUẾ TNDN
Kê Khai Và Phân Bổ Số Thuế TNDN Đối Với Nhà Máy Sản Xuất Khác Tỉnh Hưởng Ưu Đãi Thuế TNDN
Ngày 15/11/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 46423/CTHN-TTHT về việc kê khai và phân bổ số thuế TNDN đối với nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Công ty có trụ sở tại Hà Nội, có nhà máy sản xuất tại Hà Nội và hai chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh, từ năm 2022 các nhà máy sản xuất đều đang hưởng ưu đãi thuế TNDN thì việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà máy sản xuất tại tỉnh Bắc Ninh từ ngày 01/01/2022 được thực hiện như sau:
- Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
- Số thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất (bằng) = số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
- Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Không Được Ưu Đãi Thuế TNDN Đối Với Thu Nhập Tạo Ra Từ Tài Sản Của Dự Án Đã Chấm Dứt
Ngày 01/12/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4084/CTBNI-TTHT về việc ưu đãi thuế TNDN khi chuyển giao tài sản cố định từ dự án đã chấm dứt hoạt động. Nội dung cụ thể như sau:
Công ty thực hiện chuyển tài sản qua sử dụng của dự án đầu tư đã chấm dứt tại Thái Nguyên là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ để tiếp tục sử dụng cho dự án đầu tư tại Bắc Ninh (dự án này do Công ty làm chủ đầu tư) mà không thực hiện thủ tục thanh lý tài sản của dự án đầu tư đã chấm dứt theo quy định thì các tài sản này không thuộc dự án đầu tư tại Bắc Ninh, không thuộc hoạt động đầu tư mới hay đầu tư mở rộng của dự án đầu tư tại Bắc Ninh. Do vậy, thu nhập tạo ra từ các tài sản này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà dự án đầu tư tại Bắc Ninh đang được hưởng (nếu có).
Công ty được tiếp tục trích khấu hao, phân bổ chi phí các tài sản phải thực hiện thanh lý của dự án đầu tư đã chấm dứt tại Thái Nguyên nhưng không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (tài sản của Nhà đầu tư nhưng mang tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư).
Công văn số 4939/TCT-CS ngày 17/2/2021 về chính sách ưu đãi thuế TNDN
Liên quan đến áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng của nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có ý kiến tại công văn số 820/BKHĐT-ĐTNN ngày 9/2/2021 và công văn số 2008/BKHĐT-ĐTNN ngày 27/3/2020 chúng tôi trích dẫn dưới đây.
Khi có thay đổi nội dung tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thì chưa đủ cơ sở để áp dụng ưu đãi cho nhà đầu tư. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp dự án mở rộng được căn cứ theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành theo từng thời kỳ. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư, và không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Ngoài ra, pháp luật về đầu tư không quy định nhà đầu tư có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư. Theo mẫu II3 tại Phụ lục II, Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới (bao gồm cả các nội dung dự án đã được điều chỉnh), thay thế các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp. Theo quy định tại Khoản 9 Điều 39 Luật Đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ bao gồm “ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có)”.
Công văn số 4952/TCT-CS ngày 17/12/2021 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng chống dịch COVID-19
Để kịp thời hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đóng góp vào công tác phòng, chống đại dịch COVID-19, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Nghị định số 44/2021/NĐ-CP áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 và năm 2021.
Theo quy định tại Nghị định số 44/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-I9 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật
II. THUẾ TNCN
Chính Sách Thuế TNCN Đối Với Khoản Chi Trả Chi Phí Làm Thẻ Tạm Trú, Thị Thực Cho Người Lao Động
Ngày 23/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 48921/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại Công ty tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài.
– Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả thay cho người lao động và lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
– Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại Công ty Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty và theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngà 15/08/2013 thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
III. THUẾ GTGT
Lập Hóa Đơn GTGT Khi Chưa Nhận Được Thông Báo Của Cơ Quan Thuế Về Việc Chuyển Đổi Hóa Đơn
Ngày 23/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 48926/CTHN-TTHT về lập hóa đơn GTGT khi chưa nhận được thông báo của cơ quan thuế. Nội dung cụ thể như sau:
- Từ ngày Thông tư 78/2021/TT-BTC được ban hành đến hết ngày 30/06/2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo đến Công ty thực hiện đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Công ty vẫn tiếp tục thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Nghị định 51/2020/NĐ-CP và Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Theo đó:
+ Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Công ty nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc Công ty chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Dịch Vụ Đại Lý Vận Tải Không Được Giảm 30% Thuế GTGT Theo Nghị Định 92/2021/NĐ-CP
Ngày 10/11/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3897/CTBNI-TTHT về việc giảm 30% thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải. Nội dung cụ thể như sau:
- Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không phải là đơn vị kinh doanh vận tải (ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ) mà hoạt động kinh doanh với ngành nghề đã đăng ký là “Hoạt động hỗ trợ khác liên quan đến vận tải, chi tiết: cung cấp dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, bao gồm dịch vụ giao nhận hàng hóa (mã ngành 5220)” thì lập hóa đơn GTGT cung cấp dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa cho khách hàng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 thì dịch vụ này không được giảm 30% mức thuế xuất thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021, do dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT (ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP).
Công văn số 4646/TCT-CS ngày 1/12/2021 về điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Đối với máy móc, thiết bị khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định pháp luật về hải quan và Công ty phải làm thủ tục thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng, thời điểm nghiệm thu công trình là thời điểm Công ty không được áp dụng quy định về doanh nghiệp chế xuất thì không đáp ứng điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tưsố 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Công văn số 4815/TCT-KK ngày 9/12/2021 về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Trường hợp Công ty TNHH Top Ta đề nghị hoàn thuế từ quý 1/2018 đến tháng 6/2021, trong đó chỉ có kỳ kê khai thuế quý 2/2020 và quý 3/2020 có phát sinh doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ hết lũy kế đến hết quý 3/2020 đủ điều kiện hoàn để giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định. Đối với số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào kỳ kê khai thuế từ quý 4/2020 đến hết tháng 6/2021 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì thực hiện chuyển khấu trừ tiếp vào các kỳ kê khai thuế tiếp theo.
Công văn số 4838/TCT-CS ngày 10/12/2021 về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Trường hợp dự án đầu tư Nhà máy sản xuất Polypropylene (PP) và Kho ngầm chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại Việt Nam của Công ty TNHH Hóa chất Hyosung Vina đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 638/QĐÐ-TTG ngày 30/5/2018, đã được Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 30/5/2018 và hiện tại là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứng nhận thay đổi lần thứ 06 cấp ngày 30/12/2020, theo đó có thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư so với Quyết định số 638/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nếu việc thay đổi tiến độ được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư thì: Trường hợp dự án đầu tư nêu trên của Công ty TNHH Hóa chất Hyosung Vina chia thành 04 hạng mục đầu tư, trong đó có hạng mục đầu tư đã hoàn thành, đi vào hoạt động, các hạng mục còn lại của dự án đầu tư vẫn đang trong giai đoạn đầu tư theo tiến độ đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứng nhận thay đổi lần thứ 06 thì đối với các hạng mục còn lại đang đầu tư, Công ty tiếp tục kê khai số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu 02/GTGT và thực hiện bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT. Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết thì Cục Thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Nghị Định 102/2021/NĐ-CP Sửa Đổi, Bổ Sung Các Nghị Định Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thuế, Hóa Đơn, Hải Quan
Ngày 16/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan… Nghị định có một số nội dung nổi bật như sau:
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (hiện nay là 01 năm).
– Bổ sung quy định xử phạt với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. Mức phạt đối với hành vi này là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Quy định thêm trường hợp xử phạt hành chính đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế (các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn) với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ.
Các mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp đôi.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
Xử Lý Hóa Đơn Điện Tử Đã Lập Theo Quy Định Cũ Khi Chưa Chuyển Đổi Hóa Đơn Theo Thông Tư 78/2021/TT-BTC
Ngày 15/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 46422/CTHN-TTHT về việc xử lý hóa đơn đã lập. Nội dung cụ thể như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/06/2022, các Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
Trường hợp hóa đơn đã được lập và giao cho người mua, người bán và người mua đã kê khai thuế, nhưng hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại do không thực hiện được hợp đồng thì hai bên thực hiện xử lý thu hồi hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Điều 17, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010.
Công văn số 4668/TCT-CS ngày 2/12/2021 về giá bán làm cơ sở xác định doanh thu
Việc điều chỉnh giá bán WO3 giữa Công ty Núi Pháo và Công ty Vonfram Masan là quyền quyết định của hai doanh nghiệp, tuy nhiên giá bán này cần phải thực hiện theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và đảm bảo nguyên tắc độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 và quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2021 của Chính phủ. Khi phát sinh giao dịch liên kết, Công ty Núi Pháo kê khai giá giao dịch liên kết theo quy định pháp luật về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
V. THÔNG TIN VỀ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Công Đoàn Cơ Sở Được Giữ Lại 75% Kinh Phí Công Đoàn Để Sử Dụng Trong Năm 2022
Ngày 25/10/2021, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Hướng dẫn số 36/HD-TLĐ về việc Xây dựng dự toán tài chính Công đoàn cơ sở năm 2022. Theo đó:
Năm 2022, Công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn và 60% số thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Trong đó, mức chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn tối đa là 45% nguồn thu đoàn phí mà công đoàn cơ sở được sử dụng.
Mức chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu là 40% nguồn thu đoàn phí mà công đoàn cơ sở được sử dụng và chi khác tối đa là 15%.
Đối với Báo cáo dự toán thu – chi tài chính công đoàn năm 2022, được lập theo mẫu B14-TLĐ đính kèm.