I. THUẾ TNDN:
Mua Hàng Của Cá Nhân Không Kinh Doanh Được Miễn Hóa Đơn
Ngày 19/10/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 50528/CTHN-TTHT về hóa đơn điện tử và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nội dung của công văn như sau:
- Cục thuế Thành phố Hà Nội lưu ý, đối tượng được cơ quan thuế cấp HĐĐT để giao khách hàng theo từng lần bán hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không bao gồm cá nhân không kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp có các khoản chi phí đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được chấp nhận hạch toán.
Công văn số 4143/TCT-CS ngày 10/11/2022 về ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động sản xuất cà phê
Liên quan đến vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 3091/BTC-TCT ngày 08/03/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (công văn photocopy gửi kèm theo). Đề nghị Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hướng dẫn đơn vị thực hiện phù hợp quy định pháp luật thuế.
Trích công văn số 3091/BTC-TCT ngày 8/3/2017 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản. Từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định. Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi.
Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi nêu tại điểm 2 (i) công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính.
Công văn số 4223/TCT-CS ngày 15/11/2022 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
Trường hợp Hợp đồng thầu không quy định chi tiết số lượng, đơn giá của từng loại vật tư, thiết bị theo tiêu chuẩn thông số kỹ thuật mà nhà thầu phải cung cấp cho công trình và hóa đơn, chứng từ thanh toán cũng không chi tiết phần giá trị máy móc, thiết bị gắn với hạng mục thi công xây dựng thì không có cơ sở để tách phần giá trị của công việc “Mua sắm, cung cấp vật tư, thiết bị” để áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo mức 1%.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ, chứng từ cụ thể để xác định nghĩa vụ thuế TNDN của Hợp đồng thầu theo đúng quy định pháp luật
II. THUẾ GTGT:
Hóa Đơn Thay Thế Được Kê Khai Tại Kỳ Tính Thuế Có Sai Sót
Ngày 11/10/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 49049/CTHN-TTHT về việc xử lý hoá đơn và kê khai thuế thuế GTGT. Nội dung công văn như sau:
– Trường hợp hóa đơn GTGT bán ra đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, sau đó phát sinh sai sót cần điều chỉnh cho khách hàng thì thực hiện xử lý về hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Trường hợp hóa đơn GTGT bán ra đã lập theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó phát sinh sai sót cần điều chỉnh thì thực hiện xử lý hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì Doanh nghiệp thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Trường hợp Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế thì thực hiện kê khai tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
III. THUẾ TNCN
Người Lao Động Phải Có Mã Số Thuế Mới Được Uỷ Quyền Công Ty Quyết Toán Thay Thuế TNCN
Ngày 20/10/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 50820/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai Quyết toán thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
- Tổ chức trả thu nhập khi làm thủ tục kê khai thay Quyết toán thuế TNCN cho người lao động theo ủy quyền phải có đầy đủ mã số thuế cá nhân của người lao động. Trường hợp tổ chức trả thu nhập chỉ kê khai theo số chứng minh nhân dân của người lao động thì hướng dẫn người lao động thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC và tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội theo quy định.
Đăng Ký Bà Nội Là Người Phụ Thuộc Phải Có Giấy Xác Nhận Trách Nhiệm Nuôi Dưỡng
Ngày 27/10/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51877/CTHN-TTHT về việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo đó, bà nội người lao động ngoài độ tuổi lao động được đăng ký là người phụ thuộc để tính giảm trừ thuế TNCN nếu đáp ứng điều kiện không có thu nhập hoặc thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng và có giấy tờ chứng minh trách nhiệm nuôi dưỡng.
Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm g.4.2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN, trong đó có bản tự khai có xác nhận của địa phương nơi bà nội cư trú về việc người lao động đang trực tiếp nuôi dưỡng bà.
Đăng Ký Cha Mẹ Đẻ Làm Người Phụ Thuộc Không Bắt Buộc Phải Kê Khai Người Trực Tiếp Nuôi Dưỡng
Ngày 28/10/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 52118/CTHN-TTHT về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc thuế TNCN. Theo đó, hồ sơ đăng ký giảm trừ người phụ thuộc đối với cha đẻ, mẹ đẻ ngoài độ tuổi lao động chỉ bao gồm các giấy tờ hướng dẫn tại tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, không yêu cầu phải lập bảng kê khai về người trực tiếp nuôi dưỡng theo mẫu 07/XN-NPT-TNCN ban hành tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Khai Thuế, Nộp Thuế Thay Đối Với Các Khoản Thưởng Khuyến Mại, Chiết Khấu Thương Mại Cho Hộ Kinh Doanh (“HKD”), Cá Nhân Kinh Doanh (“CNKD”)
Ngày 19/10/2022, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 3870/TCT-DNNCN hướng dẫn về việc: khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho HKD, CNKD. Nội dung cụ thể như sau:
– Đối với quà tặng khuyến mại:
Trường hợp Công ty tặng hiện vật là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho khách hàng không kèm theo việc mua, bán hàng hóa thì khoản quà tặng mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng. Trường hợp Công ty chi hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật cho hộ khoán đạt doanh số thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
– Đối với thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại:
+ Trường hợp Công ty sản xuất thực hiện việc chiết khấu thương mại cho khách hàng là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mua hàng với khối lượng lớn, bao gồm cả trường hợp hộ kinh doanh ngành nghề sản xuất thì Công ty chỉ thực hiện khai thay, nộp thay thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) cho hộ khoán theo mức thuế suất thuế TNCN 0,5%.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán.
+ Trường hợp tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại đúng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội thì khoản tiền, hiện vật hộ khoán nhận được vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng. Tổ chức chi trả thưởng từ khuyến mại thực hiện việc khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Điều 15, điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
– Đối với khoản thuế Công ty nộp thay cho khách hàng nhận quà tặng khuyến mại, chiết khấu thương mại: Trường hợp Công ty chi trả các khoản quà tặng khuyến mại, chiết khấu thương mại, … cho cá nhân và nộp thuế thay cho cá nhân thì Công ty không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thuế nộp thay cho cá nhân.
Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Tại Chỗ Của Thương Nhân Nước Ngoài Không Có Hiện Diện Tại Việt Nam
Ngày 17/10/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4357/TCHQ-GSQL trả lời vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Công văn có một số nội dung đáng chú ý như sau:
– Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
– Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan thì người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình. Do vậy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chỗ (người khai hải quan) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
– Về thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện theo căn cứ quy định tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ để thực hiện.
Nhập Hàng Từ Kho Ngoại Quan Để Sản Xuất Xuất Khẩu (“SXXK”) Vẫn Được Miễn Thuế
Ngày 2/11/2022 của Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4613/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế hàng nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
- Theo Tổng cục Hải quan, “kho ngoại quan” vừa đáp ứng định nghĩa về khu phi thuế quan theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 đồng thời là khu vực hải quan riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 và quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa kho ngoại quan với bên ngoài là xuất khẩu, nhập khẩu.
- Theo đó, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa để SXXK và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) thì cũng được miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT.
Giao Dịch Liên Kết Đối Với Khoản Vay Ngắn, Trung, Dài Hạn
Ngày 21/10/2022, Cục thuế Tỉnh Bình Định ban hành công văn số 3129/CTBDI-TTHT trả lời vướng mắc của một doanh nghiệp về việc xác định giao dịch liên kết đối với khoản vay từ Ngân hàng thương mại. Nội dung cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Trong năm Doanh nghiệp vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Cổ phần có kỳ hạn từ 3 tháng đến 5 tháng, khoản vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu nhưng Doanh nghiệp không có các khoản nợ trung hạn và dài hạn, thì Ngân hàng thương mại Cổ phần không phải là bên có quan hệ liên kết, vì theo quy định vốn vay đối với bên liên kết phải đáp ứng được đồng thời cả 2 điều kiện là tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu và khoản nợ trung và dài hạn.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết với 01 công ty khác theo điểm g, điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nhưng không phát sinh vốn vay với công ty này, thì không điều chỉnh bởi điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch vay tiền không tính lãi của chủ doanh nghiệp và Phó giám đốc (Phó giám đốc là con của chủ doanh nghiệp nhưng không có góp vốn trong công ty) lớn hơn 10% vốn góp của chủ sở hữu, thì trường hợp này xác định là có giao dịch liên kết. Khi quyết toán thuế TNDN, đơn vị thực hiện kê khai thông tin giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
V. THÔNG TIN VỀ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Thay Đổi Mức Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Bắt Buộc Với Người Sử Dụng Lao Động
Ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, đối tượng được giảm 1% mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021. Người sử dụng lao động nêu trên không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022. Như vậy, từ ngày 01/10/2022, người sử dụng lao động sẽ không còn được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ quay về mức 1% quỹ tiền lương.