global auditing

Enhance your values

 

I.  THUẾ TNDN

 

Ưu Đãi Thuế TNDN Với Dự Án Đầu Tư Mới Có Sử Dụng Một Phần Máy Móc Của Dự Án Đầu Tư Cũ

Ngày 21/10/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3689/CTBNI-TTHT về việc ưu đãi thuế TNDN khi chuyển giao tài sản cố định từ dự án cũ sang dự án mới. Nội dung cụ thể như sau:

- Công ty có dự án đầu tư được Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 29/06/2015, địa điểm thực hiện tại KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (Dự án số 01). Ngày 16/08/2018, Công ty được Ban quản lý các KCN Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu về việc thành lập dự án sản xuất tại KCN Yên Phong (khu mở rộng), huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (Dự án số 02).

- Trường hợp Dự án số 02 sử dụng máy móc, thiết bị được điều chuyển của Dự án số 01 (sau khi dự án số 01 kết thúc vào tháng 11/2020) nếu đáp ứng điều kiện là đầu tư mở rộng cũng không được ưu đãi thuế TNDN như hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính nêu trên.

 

Chi Trả Tiền Lương Cho Những Ngày Chưa Nghỉ Hằng Năm

Ngày 22/10/2021, Cục thuế tỉnh Hưng Yên ban hành Công văn số 4818/CTHYE-TTHT về chính sách thuế khi thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong những ngày chưa nghỉ hằng năm. Nội dung cụ thể như sau:

-  Trường hợp Công ty trả tiền lương cho người lao động làm việc trong những ngày chưa nghỉ hằng năm phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và thanh toán tiền lương cho những ngày này theo hình thức làm thêm giờ, nếu khoản chi này được ghi tại một trong các hồ sơ quy định tại Tiết b, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 25/2018/TT-BTC) thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

 

 

Chính Sách Thuế TNDN, TNCN Đối Với Chi Phí Phòng, Chống Dịch Covid-19

Ngày 27/10/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 4110/TCT-DNNCN về chính sách thuế đối với chi phí phòng, chống dịch Covid-19 . Nội dung cụ thể như sau:

- Đối với các khoản chi phí cách ly y tế do dịch Covid – 19 ở trong nước và tại nước ngoài đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài (chi phí tiền ăn, tiền ở; chi phí xét nghiệm Covid – 19; chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam hoặc từ nơi phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế; chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế; …) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các khoản chi phí xét nghiệm Covid – 19 hoặc mua kit xét nghiệm Covid – 19 cho người lao động, chi phí mua các thiết bị cho người lao động nhằm bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ lây nhiễm trong quá trình làm việc và các chi phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án “3 tại chỗ” thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xin lưu ý rằng các khoản chi phí nêu trên phản ánh thực tế phát sinh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.

 

 

Hóa Đơn Đầu Vào Lập Sau Hóa Đơn Đầu Ra Không Được Tính Vào Chi Phí Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Và Bị Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính

Ngày 01/11/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43222/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi hóa đơn đầu vào lập sau ngày trên hóa đơn đầu ra. Nội dung cụ thể như sau.

- Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện Công ty phát sinh khoản chi phí đầu vào hóa đơn lập sau ngày lập hóa đơn đầu ra nếu không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Trường hợp bên bán hàng hóa, dịch vụ có hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định thì bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

 

 

Công văn số 4325/TCT-CS ngày 9/11/2021 về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, Công ty phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng. Đối với khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, theo thỏa thuận giữa các bên, sau khi các khoản nợ tạm ứng được chuyển tính nợ phải thu thì mới thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính. Các khoản trích lập dự phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

 

 

II.  THUẾ TNCN

 

Thuế TNCN Đối Với Khoản Thu Nhập Nhận Được Từ Việc Giảm Đóng Vào Quỹ Bảo Hiểm Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp

Ngày 25/10/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 4102/TCT-DNNCN về chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập nhận được từ việc giảm đóng vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:

-  Trường hợp người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống Covid-19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thì khoản tiền hỗ trợ này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

 

Xử Lý Hồ Sơ Trường Hợp Cá Nhân Có Hai Mã Số Thuế

Ngày 14/10/2021, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 2655/CTHPH-TTHT về quy định trong trường hợp cá nhân có hai mã số thuế và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

-  Trường hợp độc giả có hai (02) mã số thuế (do sử dụng chứng minh thư và căn cước công dân để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp lần đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định về thuế hiện hành. Cá nhân đến cơ quan thuế nơi cấp mã số thuế theo căn cước công dân mới để được hướng dẫn cách thủ tục về chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế mới và thay đổi thông tin đăng ký thuế theo đúng quy định.

- Trường hợp độc giả có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân; đồng thời tại nơi trả thu nhập cuối cùng độc giả không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ 10% thì độc giả nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế nơi độc giả cư trú.

 

Chính Sách Thuế TNCN Liên Quan Đến Tiền Ăn Trưa, Làm Thêm Giờ Và Thời Điểm Khấu Trừ Thuế.

Ngày 05/10/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 3823/TCT-DNNCN về chính sách thuế Thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

– Khoản thu nhập từ khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do Công ty chi trả phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại tiết g.5, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

– Khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Trường hợp người lao động của công ty là cá nhân cư trú và Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động kỷ hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng hoặc chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai triệu (2.000.000) đồng/1ần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động. Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

 

 

Công văn số 4423/TCT-CS ngày 17/11/2021 về chính sách thuế

Liên quan đến khoản phí hội viên đóng góp cho quỹ của Hiệp hội, Bộ Tài chính đã có công văn số 15725/BTC-CST ngày 4/11/2016 trả lời Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản (bản photocopy gửi kèm theo để tham khảo). Đối với khoản tài trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 14/10/2016 Bộ Tài chính đã có công văn số 14518/BTC-CST gửi Hiệp hội về chính sách thuế đối với khoản phí hội viên hàng năm đóng góp cho quỹ của Hiệp hội. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đóng góp phí hội viên vào quỹ của Hiệp hội nếu không vượt quá mức quy định của Hiệp hội và có phiếu thu có đóng dấu của Hiệp hội cho doanh nghiệp thì khoản chỉ này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cá nhân đại diện doanh nghiệp tham gia Hiệp hội không phải nộp thuế TNCN đối với khoản phí hội viên hàng năm mà doanh nghiệp đóng góp cho quỹ của Hiệp hội. Trường hợp cá nhân đại diện doanh nghiệp tham gia Hiệp hội nhận được bất kỳ khoản thu nhập bằng tiền hay lợi ích nào từ Hiệp hội thì nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định

 

 

 

III. THUẾ GTGT

 

Giảm Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Nhiều Hàng Hóa, Dịch Vụ

Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19. Theo đó, kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021, giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:

(1) Dịch vụ vận tải gồm vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác; dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quàng bá và tồ chức tua du lịch;

(2) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.

Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau: Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

 

 

Công văn số 4153/TCT-CS ngày 29/10/2021 về triển khai NQ 406/NQ-UBTVQH15 (về việc lập hóa đơn đối với HH-DV thuộc đối tượng giảm thuế GTGT)

Tổng cục Thuế hướng dẫn ví dụ về lập hóa đơn như sau:

Ví dụ 1: Công ty A, là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá tính thuế là 20.000.000 đồng. Dịch vụ vận tải áp dụng thuế suất 10% và thuộc đối tượng được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ngày 15/11/2021, Công ty A cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B thì khi lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:

Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ vận tải” Giá bán ghi: 20.000.000 đồng

Thuế suất thuế GTGT ghi: “10% x 70%”

Tiền thuế GTGT ghi: “1.400.000 đồng”

Tổng giá thanh toán: “21.400.000 đồng”.

Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 1.400.000đ.

 

Ví dụ 2: Tổ chức X, là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng Y trong 02 ngày của tháng 11/2021 với giá phòng niêm yết là 1.500.000 đồng/ngày. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, dịch vụ lưu trú áp dụng mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Trong thời gian được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức X tính số thuế GTGT được giảm và lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng Y như sau:

Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ lưu trú”

Tại cột “Thành tiền” ghi: “3.000.000 đồng” (1.500.000 đồng x 2)

Tính số thuế GTGT được giảm: 3.000.000 x 5% x 30% = 45.000 đồng

Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” (là số tiền người mua phải thanh toán cho người bán) ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu là “2.955.000 đồng”, đồng thời ghi chú: “đã giảm 45.000 đồng, tương ứng 30% mức tỷ lệ % trên doanh thu theo NQ số 406/NQ-UBTVQH15”.

 

 

Công văn số 4010/TCT-CS ngày 18/10/2021 về hoàn thuế GTGT với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Right Rich có dự án đầu tư Nhà máy sản xuất giày dép Right Rich giai đoạn 2, Công ty không thực hiện kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT mà kê khai cùng thuế GTGT được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh tại tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, đến nay dự án đầu tư đã đi vào hoạt động thì số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện theo quy định.

 

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ

 

Ngày 16/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kế toán, kiểm toán độc lập (Sửa đổi các Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; Nghị định 128/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan; Nghị định 63/2019/NĐ-CP và Nghị định 41/2018/NĐ-CP). Một số nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như của Nghị định 102/2021/NĐ-CP như:

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (thay vì 01 năm như hiện hành tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

- Bổ sung quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.

- Điều chỉnh mức phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng áp dụng đối với các hành vi sau đây: -

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.

+ Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Lưu ý: Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, hộ kinh doanh, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị phạt gấp đôi.

+   Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

+   Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế. Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. (Nội dung mới so với hiện hành)

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12 và Phòng15A01, Tầng 15, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com