global auditing

Enhance your values

I.  THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

 

Công văn số 4073/TCT-CS ngày 28/9/2020 về khoản chi giữ chân người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid-19

Tại công văn số 6801/CT-TTHT ngày 10/6/2020 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nêu vướng mắc đối với trường hợp doanh nghiệp do tác động của dịch Covid-19 làm ảnh hưởng đến nguyên vật liệu nhập về không đồng bộ dẫn đến không bố trí đủ việc làm cho người lao động. Vì vậy, để giữ chân người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, Công ty chi hỗ trợ cho người lao động là: 2.000.000 đồng/tháng/người thì khoản chi trên được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi hay khoản chi tiền lương ngừng việc để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Để có cơ sở áp dụng chính sách thuế TNDN đối với khoản chi của doanh nghiệp giữ chân người lao động khi tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 cần làm rõ đây là khoản chi có tính chất phúc lợi hay chi tiền lương ngừng việc.

-         Nếu khoản chi nêu trên là khoản chi có tính chất phúc lợi thì được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp).

-         Nếu khoản chi nêu trên là chi tiền lương ngừng việc thì được tính toàn bộ vào chi phí tiền lương, tiền công và được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) .

Để có cơ sở hướng dẫn thực hiện, đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến về vấn đề nêu trên.

 

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết.

Nghị định có một số nội dung nổi bật so với Nghị định 20/2017 như sau:

–   Làm rõ và bổ sung thêm quy định về trường hợp được coi là giao dịch liên kết: Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp có quan hệ liên kết.

–   Quy định mới về nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (bao gồm hai trường hợp Công ty mẹ tối cao ở Việt Nam và ở nước ngoài).

–   Áp dụng ngưỡng khống chế lãi vay từ 20% lên 30% (kế thừa từ Nghị định 68/2020). Cụ thể, mức khống chế là 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

–   Thay đổi “Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn” từ 35%-75% thay cho 25%-75% như quy định tại Nghị định 20/2017.

–   Bổ sung trường hợp miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (Nghị định 20/2017 chỉ miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV, Phụ lục 01).

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

 

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Nghị định có một số nội dung nổi bật như sau:

–   Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

–   Đăng ký thuế:

Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

–   Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế khi chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

–   Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

–   Bãi bỏ quy định về Chu kỳ ổn định khi xác định kỳ kê khai thuế GTGT. Theo đó, người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.

 

Chi phí khấu hao tài sản cố định tạm dừng hoạt động do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Ngày 09/10/2020, Bộ Tài chính ban hành công văn số 12452/BTC-TCT về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

 

II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 

Xác định đối tượng không cư trú

Ngày 29/10/2020, Cục thuế tỉnh Hà Nam ban hành Công văn số 4491/CT-TTHT về việc xác định đối tượng không cư trú. Nội dung cụ thể như sau:

-             Tháng 4/2020, chuyên gia nước ngoài được cử đi công tác trong thời gian hai (02) tuần tại Nhật Bản. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của  dịch Covid-19, không thể trở lại Việt Nam theo kế hoạch ban dầu và dự kiến quay lại làm việc trong tháng 11/2020. Trong thời gian không có mặt tại Việt Nam, chuyên gia vẫn được hưởng lương tại Việt Nam. Trường hợp, chuyên gia có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác (có giấy chứng nhận cư trú tại Nhật Bản) thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

 

 

IV. QUẢN LÝ THUẾ

 

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020. Nghị định điều chỉnh, bổ sung mức phạt vi phạm hành chính so với quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP như sau:

 

Nội dung

Nghị định 125

Nghị định 109, 129,…

Phạt tiền tối đa với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn

100 triệu VND (tổ chức), 50 triệu VND (cá nhân)

50 triệu VND (tổ chức), 25 triệu VND (cá nhân)

Đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn

Tối đa 10 triệu VND

Tối đa 2 triệu VND

Vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế

Tối đa 7 triệu VND

Tối đa 2 triệu VND

Khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

Tối đa 8 triệu VND

Tối đa 3 triệu VND

Vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Tối đa 25 triệu VND

Tối đa 5 triệu VND

Vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

Tối đa 5 triệu VND

Tối đa 2 triệu VND

Vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Tối đa 10 triệu VND

Tối đa 5 triệu VND

Thông đồng, bao che trốn thuế

Tôi đa 16 triệu VND

Tối đa 10 triệu VND

Trốn thuế

Có thể bị phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn ngay từ lần đầu trốn thuế

Bắt đầu tính từ lần vi phạm thứ 2

Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn

Tối đa 8 triệu VND

Chưa có quy định

Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử quá thời hạn

Tối đa 20 triệu VND

Chưa có quy định

 

 

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Nghị định có một số nội dung nổi bật như sau:

–   Bổ sung mới một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

–  Bổ sung mới 05 biện pháp khắc phục hậu quả gồm: (i) “Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật VPHC”; (ii) “Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ; (iii) “Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu”; (iv) “Buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng”; (v) “Buộc dán tem “duty not paid”.

–   Không quy định “vi phạm lần đầu” là tình tiết giảm nhẹ.

–   Điều chỉnh tăng mức phạt đối với một số hành vi vi phạm:

Hành vi “không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan” được điều chỉnh tăng (mức phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng).

Hành vi “Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật” được tách thành hai hành vi.

 

Công văn số 4819/TCT-PC ngày 12/11/2020 về việc chuyển lỗ và xử phạt hành vi trốn thuế qua thanh tra thuế.

Trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế thuộc trường hợp ấn định thuế sẽ bị cơ quan thuế có thấm quyền ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp. Việc ấn định thuế là phương pháp xác định số thuế phải nộp hoặc xác định các yếu tố liên quan để xác định số thuế phải nộp.

Liên quan đến vấn đề chuyển lỗ đối với trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế, theo quy định về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có số lỗ của các năm trước còn trong thời gian được chuyển lỗ theo quy định thì được chuyến lỗ sang những năm sau cho đến khi hết thời hạn được chuyển lỗ. Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế chưa có quy định không được chuyển lỗ trong trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế.

Đề nghị Cục thuế căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, hồ sơ, tài liệu thực tế và hướng dẫn tại Quy trình tham gia tố tụng hành chính về thuế ban hành kèm Quyết định số 695/QĐ-TCT ngày 06/06/2019 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế để xây dựng phương án tố tụng phù hợp khi tham gia tranh tụng.

 

Công văn số 4827/TCT-CS ngày 12/11/2020 về chính sách thuế nhà thầu.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất xứ lý của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai tại công văn số 8076/CT-TTHT ngày 27/8/2020. Theo đó, Trường hợp Công ty TNHH Oto Vina ký hợp đồng với Công ty Luật có trụ sở tại Hàn Quốc để được cung cấp dịch vụ về việc soạn thảo và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu liên quan đến giao dịch vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng cho vay tại Hàn Quốc và tư vấn về vấn đề pháp lý thì thu nhập mà Công ty Luật có trụ sở tại Hàn Quốc nhận được từ việc cung cấp các dịch vụ nêu trên do Công ty TNHH Oto Vina chi trả thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.

 

 

V. LUẬT LAO ĐỘNG

 

Kể từ ngày 01/01/2021, nhiều quy định mới về hợp đồng lao động sẽ chính thức có hiệu lực theo Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, có 8 nội dung cần lưu ý sau đây:

1.   Chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động

-   Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

-   Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2.  Có thể ký hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử

-   Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

3.   Một số loại hợp đồng sau đây được xác định là hợp đồng lao động từ 2021

Những loại hợp đồng mà khi các bên giao kết thỏa thuận bằng tên gọi khác (ví dụ như Hợp đồng cộng tác viên…) nhưng đáp ứng 02 điều kiện sau thì được xác định là hợp đồng lao động:

-   Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.

-   Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên..

4.  Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

-   Luật quy định không áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng.

5.  Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động so với hiện hành

-   NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

-   NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

6. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do

-  NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).

7. 02 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước với 02 trường hợp sau:

-  NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

-  NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên..

8. Phụ lục Hợp đồng:

-  Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com

VIETIT