I. THUẾ TNDN:
Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư chuyển địa điểm
Ngày 25/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4503/CTBNI-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới thuộc địa bàn ưu đãi thuế TNDN, nay công ty dự kiến đổi địa điểm thì:
– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại.
– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty thực hiện tại địa điểm này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
– Trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc
Ngày 04/10/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4383/TCT-CS về chính sách thuế như sau:
Tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ, hiệu lực thi hành.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
II. THUẾ GTGT:
Tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT
Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67046/CTHN-TTHT về tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT như sau: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh
Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67051/CTHN-TTHT về quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh như sau:
– Trường hợp Công ty tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty thực hiện điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức thì Công ty phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê nhà xưởng
Ngày 18/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4134/CTBNI-TTHT về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp Công ty kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung ứng dịch vụ cho DNCX thuê nhà xưởng thì việc áp dụng thuế suất GTGT được thực hiện như sau: Nếu vị trí Công ty cho thuê được xác định trong mục tiêu “Địa điểm thực hiện dự án” tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho DNCX, đồng thời đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động cho thuê nhà xưởng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Dịch vụ cho thuê hội trường áp dụng thuế suất 10%
Ngày 05/10/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14307/CTHDU-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hội trường để tổ chức tiệc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị (đã bao gồm âm thanh, ánh sáng) thuộc mã 68 – Dịch vụ kinh doanh bất động sản được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; dịch vụ cho thuê này áp dụng thuế suất 10%.
Chính sách thuế GTGT đối với Công ty sáp nhập
Ngày 06/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3511/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện thủ tục sáp nhập với Công ty khác thì việc kê khai, xử lý số thuế của Công ty bị sáp nhập như sau:
– Trường hợp Công ty bị sáp nhập đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi thực hiện sáp nhập vào Công ty có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo Quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
– Trường hợp Công ty bị sáp nhập không hoàn thuế mà chuyển số thuế này cho Công ty nhận sáp nhập kê khai khấu trừ tiếp thì Công ty nhận sáp nhập thực hiện kê khai vào chỉ tiêu [39a] – “Thuế GTGT nhận bàn giao được khấu trừ trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT (ban hàn kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính).
Công văn số 4344/TCT-CS ngày 29/9/2023 về chính sách thuế
(1). Về thuế giá trị gia tăng (GTGT).
- Tại khoản l Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (được sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 07/2022/QH15
ngày 16/6/2022) quy định về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan;
- Tại khoản 1 Điều 1 và điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng và quy định về tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Căn cứ các quy định nêu trên: Hoạt động chuyển nhượng quyền phân phối nội dung phim của Công ty TMS Entertainment Co.,Ltd và hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng hình ảnh các nhân vật trong phim của Công ty Shogakukan- ShueishaProductions Co.,Ltd thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu là 5%.
(2). Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, thu nhập từ bản quyền là thu nhập chịu thuế TNDN và áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
III. CHÍNH SÁCH THUẾ
Chính sách khấu hao đối với tài sản trên đất đi mượn hoặc đi thuê
Ngày 27/09/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14024/CTHDU-TTHT hướng dẫn về khấu hao tài sản cố định như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tuyển rửa than chất lượng cao với đối tác, nếu trong hợp đồng quy định Công ty được mượn đất hoặc thuê đất của công ty đối tác để xây dựng hệ thống dây chuyền tuyển rửa than đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì chi phí khấu hao của hệ thống dây chuyền tuyển rửa than được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Trường hợp những tài sản cố định của Công ty có thời gian hoạt động theo gói thầu, Công ty muốn thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định nêu trên thì Công ty thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Hàng hóa tạm xuất tái nhập cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê phải nộp thuế xuất nhập khẩu
Ngày 18/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4830/TCHQ-TXNK về việc hàng hóa tạm xuất tái nhập cho DNCX thuê như sau:
Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do doanh nghiệp tạm xuất tái nhập để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài; không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thì không thuộc đối tượng miễn thuế. Khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Công văn số 4480/TCT-CS ngày 10/10/2023 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Điều 2, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư quy định:
Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm. Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại ViệtNam. Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đổi với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn. Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp Luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.…
Điều 70 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về quản lý thuế quy định
“Điều 70. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước).
a) Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên ViệtNam khẩu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài,
b) Xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
Căn cứ các quy định nêu tại công văn, Nhà đầu tư Hàn Quốc được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhậpd oanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.