I. THUẾ TNDN
Ưu Đãi Đầu Tư Đặc Biệt
Ngày 06/10/2021, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg quy định về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Cụ thể như sau:
>> Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
2. Thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao mức 1;
- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1;
- Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.
3. Thuế suất ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao mức 2;
- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2;
- Giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2.
>> Về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 5 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
2. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 12 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
3. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
Chi Phí Chi Trả Lương Cho Những Ngày Chưa Nghỉ Hằng Năm Được Xác Định Là Chi Phí Được Trừ
Ngày 06/10/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 4691/CTBGI-TTHT về chi phí tiền nghỉ hàng năm của người lao động. Nội dung cụ thể như sau:
- Trường hợp người lao động làm việc tại Công ty đủ 12 tháng được nghỉ hàng năm (nghỉ phép) hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động và trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm được Công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ thì Công ty được tính vào chi phí khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Cùng hướng dẫn nội dung trên, ngày 22/07/2021, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 1814/CTHPH-TTHT. Theo đó, trường hợp Công ty chi trả lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động thuộc các trường hợp không được quy định trong Bộ luật Lao động (thôi việc hoặc bị mất việc làm) thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Chi phí chi trợ cấp thôi việc không đúng quy định không được trừ
Ngày 28/09/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 36670/CTHN-TTHT về thuế TNDN đối với khoản trợ cấp thôi việc. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Hướng dẫn đối tượng, điều kiện miễn giảm 30% thuế TNDN nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19 theo Nghị Định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021:
1. Đối tượng áp dụng
Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
c) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập
2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp:
- Doanh nghiệp có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.
3. Cách xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của kỳ tính thuế năm 2021 được tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thu nhập quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành
Công văn số 3887/TCT-CS ngày 8/10/2021 về khoản chi ủng hộ tài trợ của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
Theo quy định tại Nghị định số 44/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Để đảm bảo việc tính khoản chi ủng hộ, tài trợ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng thực tế phát sinh, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách của nhà nước để trục lợi, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế rà soát các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19. Đối với trường hợp ủng hộ, tài trợ bằng hiện vật, đặc biệt là trang thiết bị y tế, sinh phẩm, vật tư y tế, Cục Thuế thực hiện kiểm tra, xác minh hóa đơn, chứng từ, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) và so sánh, đối chiếu với giá của sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường tại thời điểm doanh nghiệp mua. Trên cơ sở đó, Cục Thuế xác định những trường hợp kê khai không đúng giá trị khoản ủng hộ, tài trợ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để có biện pháp quản lý thuế phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật.
Công văn số 3897/TCT-CS ngày 11/10/2021 về chính sách thuế TNDN
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại tỉnh Hải Dương có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Sơn La đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động chăn nuôi lợn tại tỉnh Sơn La với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc để kê khai, nộp thuế riêng và không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại Sơn La theo tỷ lệ chi phí. Số thuế phải nộp tại tỉnh Sơn La trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập phát sinh tương ứng tại tỉnh Sơn La. Đồng thời, kết thúc năm tính thuế, Công ty phải quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trụ sở chính theo quy định. Trường hợp Chi nhánh công ty có thu nhập từ hoạt động chăn nuôi lợn tại Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nếu đáp ứng các điều kiện theo quy đỉnh tại Khoản 2 Điều 1 Nghi định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập miễn thuế
Công văn số 3918/TCT-CS ngày 12/10/2021 về xác định doanh thu tính thuế TNDN theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP
Theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành (Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014), Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ không bao gồm các loại thuế: Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp), Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế Bảo vệ môi trường. Căn cứ các quy định nêu trên, doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Bạc Liêu bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt.
II. THUẾ GTGT
Hướng dẫn đối tượng, điều kiện giảm thuế GTGT nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19 theo Nghị Định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021:
1. Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
b) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.
c) Chi tiết hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b khoản này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Công văn số 3947/TCT-KK ngày 13/10/2021 về việc hoàn thuế GTGT nộp thừa của Chi nhánh Công ty
Trường hợp xác định là dịch vụ xuất khẩu thì Chi nhánh lập hóa đơn điều chỉnh các hóa đơn đã lập điều chỉnh thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 0% trên cơ sở Hợp đồng cung ứng dịch vụ và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua có liên quan; Phụ lục điều chỉnh Hợp đồng với nội dung giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 0% và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên bán trả lại tiền thuế cho bên mua. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn Chi nhánh MT - Tech - Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Mỹ Thịnh lập và kê khai hóa đơn điều chỉnh đúng theo quy định của pháp luật và xác định lại nghĩa vụ thuế đúng của doanh nghiệp để xác định số thuế GTGT thực tế nộp thừa, số thuế GTGT thực tế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.