I. THUẾ TNDN:
Ưu Đãi Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ở Địa Bàn Kinh Tế Xã Hội Đặc Biệt Khó Khăn
Ngày 21/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3680/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế TNDN như sau: Kể từ kỳ tính thuế năm 2015, thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chế biến nông sản tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên và sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi, hướng dẫn tại công văn số 3091/BTC-TCT ngày 18/3/2017.
Chính Sách Thuế TNDN Đối Với Khoản Lãi Tiền Gửi Ngân Hàng Của Số Tiền Thu Hồi Vốn Ngân Sách
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62447/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách như sau: trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố có phát sinh khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động này không phải thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định số 147/2020/NĐ-CP từ 05/02/2021). Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố phải kê khai tính, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng này theo quy định.
II. THUẾ GTGT:
Lập Hóa Đơn Muộn Cho Dịch Vụ Đã Cung Cấp Trước Tháng 7/2023 Sẽ Không Được Áp Dụng Mức Thuế Suất Ưu Đãi 8%
Ngày 11/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hàng Công văn số 58653/CTHN-TTHT hướng dẫn về giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty có hạng mục công trình nghiệm thu tháng 6/2023 nhưng lập hóa đơn vào tháng 7/2023 là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm và không được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023.
Hạch Toán Riêng Hoạt Động Mua Bán Vàng, Bạc Đá Quý Để Nộp Thuế GTGT Theo Phương Pháp Trực Tiếp
Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 60894/CTHN-TTHT hướng dẫn về phương pháp tính thuế GTGT như sau: Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý thì Công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán các sản phẩm, hàng hóa khác (không phải vàng, bạc, đá quý) thì Công ty tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Thực Hiện Nghĩa Vụ Thuế Đối Với Hóa Đơn Ghi Sai Mức Thuế Suất
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62665/CTHN-TTHT xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế như sau: Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì bên mua được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Việc đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế thuộc quyền của người bán theo quy định tại Điều 16 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
Xử Lý Hóa Đơn Có Sai Sót
Ngày 30/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 63648/CTHN-TTHT về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%. Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế theo hướng dẫn tại Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế.
III. THUẾ TNCN
Kê Khai Nộp Thuế TNCN Từ Nhận Thừa Kế Chứng Khoán
Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 61194/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán như sau: Trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập từ thừa kế chứng khoán theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT- BTC thì cá nhân trực tiếp khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Số thuế TNCN kê khai được xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc kê khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ thừa kế thực hiện theo biểu mẫu 04/TKQT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế thì thực hiện kê khai đầy đủ cả các chỉ tiêu thông tin về Đại lý thuế (như mã số thuế, số hợp đồng đại lý thuế) trên biểu mẫu 04/TKQT-TNCN nêu trên.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Ấn Định Thuế Đối Với Các Giao Dịch Liên Kết Không Theo Giá Trị Giao Dịch Thông Thường Trên Thị Trường
Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59259/CTHN-TTHT về giao dịch giữa các công ty liên kết như sau: Trường hợp người nộp thuế có phát sinh hoạt động mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.
Công văn số 4085/TCT-CS ngày 15/9/2023 về chính sách thuế
(1) Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không sử dụng dụng hết:
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế Doanh nghiệp lớn: Trường hợp năm 2017, Tổng công ty Phát điện l trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, sau 5 năm Tổng Công ty xác định số tiền đã sử dụng từ Quỹ trích lập năm 2017 nhỏ hơn 70% số tiền đã trích vào.
Quỹ năm 2017 thì Tổng công ty phải nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN) phần thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên khoản thu nhập đã trích Quỹ mà không sử dụng, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.
(2) Về việc nộp tiền thuế, tiền lãi và lãi suất tính lãi khi doanh nghiệp không sử dụng hết của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 của Bộ Tài chính về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp hướng dẫn:
“2. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%khoản trích Quỹ hàng năm
a) Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
b) Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Liên quan đến nội dung về nộp tiền thuế, tiền lãi và lãi suất tính lãi khi doanh nghiệ pkhông sử dụng hết Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã có công văn số 2159/BTC-TCT ngày 28/02/2020 trả lời Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Công văn số 3782/TCT-CS ngày 25/8/2023 về chính sách thuế đối với thu
nhập từ lãi vay
- Tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
…
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; ”
- Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 8. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
- Tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho tổ chức khác vay (bao gồm cả chi nhánh của doanh nghiệp mà chi nhánh này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng) không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp cho vay, có kỳ hạn trả lãi cụ thể theo hợp đồng vay thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào doanh thu tài chính của kỳ phát sinh lãi vay phải thu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp cho vay đã thu được tiền lãi hay chưa.
Công văn số 4080/TCT-CS ngày 15/9/2023 về chính sách thuế
(1) Về thuế giá trị gia tăng
1.1. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản
- Trước ngày 12/9/2022: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) và hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
- Từ ngày 12/9/2022:
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1.2. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Công văn số 3117/TCT-CS ngày 25/7/2023 về chính sách thuế nhà thầu
- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam...”
- Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam…, bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Phát triển Kỹ thuật Việt Nam ký kết hợp đồng với Công ty Safe Airport Solution Hong Kong để được cung cấp dịch vụ thử nghiệm mẫu cho mặt hàng dây nhôm lõi composite và phụ kiện ACCC trước khi nhập khẩu về Việt Nam thì dịch vụ thử nghiệm này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.