I. THUẾ TNDN
Không Được Ưu Đãi Thuế TNDN Khi Nhận Tiền Bồi Thường Hàng Hỏng Trong Quá Trình Vận Chuyển
Ngày 15/09/2022, Cục thuế tỉnh Hà Nam ban hành Công văn số 1257/CTHNA-TTHT về chính sách ưu đãi thuế TNDN và chi phí được trừ đối với trường hợp hàng hỏng trong quá trình vận chuyển. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu lô hàng nguyên vật liệu từ nước ngoài và thuê bên vận chuyển vận chuyển từ cảng người bán về đến kho của Công ty nhưng trong quá trình vận chuyển xảy ra va đập dẫn đến nguyên vật liệu bị hỏng thì:
– Về ưu đãi thuế TNDN:
Trường hợp Công ty phát sinh khoản thu nhập từ việc bồi thường do bên vận chuyển chi trả thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác của doanh nghiệp. Nếu Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư, thì khoản thu nhập nêu trên không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
– Về xác định chi phí được trừ:
+ Đối với khoản chi phí liên quan đến phần giá trị nguyên vật liệu bị tổn thất do bên vận chuyển gây ra và bên vận chuyển đã thực hiện bồi thường thì khoản chi phí trên được không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Đối với các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu hủy số nguyên vật liệu đã bị hỏng trong quá trình vận chuyển thì các khoản chi phí này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu không đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
II. THUẾ GTGT
Công văn số 3522/TCT-CS ngày 22/09/2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng
3.1. Về giảm thuế GTGT đối với hoạt động thu hộ hãng vận tải nước ngoài: Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
3.2. Về giảm thuế GTGT đối với sản phẩm điện tử gia dụng:
Ngày 22/7/2022, Bộ Tài chính đã có công văn số 7169/BTC-TCT đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến về đề xuất của Bộ Tài chính: trường hợp hàng hóa được xác định là sản phẩm thiết bị điện tử gia dụng thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Tại công văn số 4206/BTTTT-KHTC ngày 14/8/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến như sau:
“Theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử thì “Thiết bị điện tử gia dụng là thiết bị điện tử dùng trong các hoạt động của gia đình. Thiết bị điện tử bao gồm thiết bị điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, lò vi sóng”. Trong đó, thiết bị điện tử là những thiết bị có cấu tạo cơ bản bao gồm các linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử tích hợp, hoạt động theo các nguyên lý điều khiển của mạch điện tử. Như vậy, để xác định một sản phẩm có phải là thiết bị điện tử gia dụng theo pháp luật về công nghệ thông tin trước hết cần phải xem xét, đánh giá các thiết bị này có phải là thiết bị điện tử hay không. Các thiết bị nêu tại công văn số 7169/BTC-TCT chỉ có tên sản phẩm mà không rõ tính năng kỹ thuật cũng như công năng sử dụng. Vì vậy, cần căn cứ các quy định nêu trên và đặc tính kỹ thuật của từng sản phẩm để xác định, phân loại sản phẩm theo đúng quy định của pháp luật và thực tiễn. Trường hợp hàng hóa được xác định là sản phẩm thiết bị điện tử gia dụng theo quy định thì Bộ Thông tin và Truyền thông nhất trí với đề xuất của Bộ Tài chính”.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định.
3.3. Về giảm thuế GTGT đối với trường hợp thời điểm lập hóa đơn đặc thù.
Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời điểm lập hóa đơn đặc thù được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh được giảm thuế GTGT theo quy định đối với các hóa đơn lập từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
III. THUẾ TNCN
Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Quà Tặng
Ngày 16/08/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40222/CTHN-TTHT hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng, trúng thưởng. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho toàn bộ người lao động mà quà tặng không thuộc các khoản quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng. Trường hợp Công ty tặng quà cho cán bộ nhân viên mang tính chất tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì giá trị quà tặng được tính vào thu nhập chịu thuế tiền lương, tiền công của người lao động.
Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức thì được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Khấu Trừ Thuế TNCN Trong Thời Gian Thử Việc
Ngày 16/09/2022, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 8853/CTHDU-TTHT hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với lao động thử việc. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty tiếp tục ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.
Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không tiếp tục ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trước khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
IV. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Tỷ Lệ Tính Thuế Nhà Thầu Đối Với Mua Quyền Sử Dụng Tiện Ích Trên Nền Tảng Nước Ngoài
Ngày 30/08/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42786/CTHN-TTHT hướng dẫn tỷ lệ tính thuế nhà thầu đối với hoạt động mua eSIM trên nền tảng công nghệ. Nội dung cụ thể như sau:
– Về thuế TNDN:
Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn được xác định là thu nhập từ bản quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
– Về thuế GTGT:
Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ và không phải là chuyển giao công nghệ theo quy định tại luật chuyển giao công nghệ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, tỷ lệ để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.
V. CHÍNH SÁCH THUẾ
Kê Khai Đối Với Hóa Đơn Thay Thế, Điều Chỉnh
Ngày 29/08/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42535/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai đối với hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung đối với hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Sử Dụng Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ Với Doanh Nghiệp Chế Xuất
Ngày 13/09/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 5472/CTBGI-TTHT hướng dẫn về việc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đối với doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất, xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, thì sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất, xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.
Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động bán phế phẩm, nguyên liệu dư thừa vào thị trường nội địa, phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động này thì sử dụng hóa đơn GTGT theo trích dẫn tại Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 123/ NĐ-CP của Chính phủ.
Không Được Miễn Thuế Nhập Khẩu Khi Doanh Nghiệp Nội Địa Thuê, Mượn Hàng Hóa Của Doanh Nghiệp Chế Xuất
Ngày 08/08/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3269/TCHQ-TXNK hướng dẫn chính sách thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì doanh nghiệp nội địa không thuộc trường hợp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điểm a, Khoản 9, Điều 16, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi tạm nhập và không thuộc trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi tái xuất theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Tính Tiền Chậm Nộp Do Tự Ý Thay Đổi Mục Đích Sử Dụng Của Tờ Khai Ban Đầu
Ngày 06/09/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3674/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc tính tiền chậm nộp. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, sau đó bị ấn định thuế do tự ý thay đổi mục đích sử dụng và kê khai, nộp thuế không đúng quy định thì phải nộp tiền chậm nộp. Thời điểm tính chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai ban đầu. Cách tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 9 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính.
Công văn số 3510/TCT-KK ngày 22/9/2022 kê khai thuế trong thời gian NNT bị cưỡng chế nợ bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:“
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp động, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.”
Người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã không thuộc đối tượng không phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp trong thời gian bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, người nộp thuế chưa thực hiện kê khai thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại các kỳ kê khai này và bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.