I. THUẾ TNDN:
Chính Sách Ưu Đãi Thuế TNDN Đối Với Sản Phẩm Công Nghiệp Hỗ Trợ
Ngày 26/07/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3219/TCT-CS hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của Công ty đang hưởng ưu đãi theo điều kiện khác ngoài điều kiện ưu đãi đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì dự án đầu tư mở rộng tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
II. THUẾ TNCN:
Chính Sách Thuế TNCN Đối Với Quà Tặng
Ngày 12/07/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40757/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN như sau:
- Trường hợp người lao động được Công ty tặng quà bằng phiếu quà tặng mua hàng (Voucher) và quà bằng hiện vật (các khoản này đều được chi theo Chính sách phúc lợi của Công ty) thì được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty đã khai và nộp thuế cho cá nhân sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Chính Sách Thuế TNCN Đối Với Hoạt Động Chuyển Nhượng Chứng Khoán Tại Nước Ngoài
Ngày 06/08/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 21860/CTBDU-TTHT hướng dẫn về thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài cụ thể như sau:
- Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC và thực hiện kê khai theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
III. CHÍNH SÁCH THUẾ
Chính Sách Thuế Về Thu Nhập Từ Chuyển Nhượng Vốn Tại Nước Ngoài
Ngày 19/07/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3128/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế về thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại nước ngoài như sau:
Trường hợp cá nhân không cư trú không có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp tại Nhật Bản.
- Trường hợp các nhà đầu tư là tổ chức chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Nhật Bản sở hữu gián tiếp 100% vốn điều lệ của Công ty nếu có phát sinh thu nhập thì thuộc diện chịu thuế TNDN tại Việt Nam. Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Chính Sách Thuế Khi Khai Thuế Đối Với Hợp Tác Kinh Doanh
Ngày 26/07/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 21116/CTBDU-TTHT hướng dẫn khai thuế đối với hợp tác kinh doanh như sau:
- Về khai thuế: Công ty được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Việc khai, nộp thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP), thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế. Công ty phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
- Doanh thu đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Công ty hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Công ty có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của Công ty mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
- Về pháp nhân: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Chính Sách Thuế Về Hướng Dẫn Lập Hóa Đơn Và Thuế Suất
Ngày 01/08/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 6793/CTHDU-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn và thuế suất như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, nay thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất cho doanh nghiệp hoạt động không theo quy chế chế xuất. Nếu hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất của Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai thì:
– Hoạt động chuyển nhượng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
– Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ.
– Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Công ty thực hiện kê khai, tính, nộp thuế TNDN theo quy định tại Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
– Công ty không thuộc trường hợp phải khai, nộp Lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 nêu trên.