global auditing

Enhance your values

 

I.  THUẾ TNDN

 

Chi Phí Hỗ Trợ Điều Trị Tai Nạn Lao Động Được Xác Định Là Chi Phí Được Trừ

Ngày 27/07/2022, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 7263/CTHDU-TTHT về việc xác định chi phí được trừ đối với chi phí tai nạn lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi hỗ trợ điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động (những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả), khoản chi này có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi, chi trực tiếp cho người lao động và không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp, thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

 

II. THUẾ GTGT

 

Kê Khai Thuế GTGT Của Doanh Nghiệp Chế Xuất Đối Với Hoạt Động Gia Công, Sửa Chữa Cho Doanh Nghiệp Nội Địa

Ngày 05/08/2022, Cục thuế tỉnh Hải Phòng ban hành Công văn số 2250/CTHPH-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công, sửa chữa cho doanh nghiệp nội địa. Nội dung cụ thể như sau:

–  Về thuế GTGT và hóa đơn đối với hoạt động gia công:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa trong đó doanh nghiệp nội địa cung cấp nguyên vật liệu chính để gia công, mà hoạt động gia công này không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì khi nhận hàng gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục Hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa tại nước ngoài, kê khai, nộp thuế GTGT tại khâu hải quan; Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa gia công cho doanh nghiệp nội địa; Công ty lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) để kê khai doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

–  Về thuế GTGT và hóa đơn đối với hoạt động sửa chữa:

     + Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động sửa chữa khuôn cho doanh nghiệp nội địa; khi trả lại khuôn đã sửa chữa, nếu bên đưa gia công (doanh nghiệp nội địa) đã làm thủ tục hải quan, đã kê khai, nộp thuế GTGT tính trên doanh thu dịch vụ sửa chữa của Công ty tại khâu Hải quan thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp nội địa, Công ty lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) để kê khai doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

     + Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động sửa chữa khuôn cho doanh nghiệp nội địa; khi trả lại khuôn đã sửa chữa, nếu bên đưa hàng sửa chữa (doanh nghiệp nội địa) không làm thủ tục Hải quan tương tự như đưa hàng gia công, không kê khai, nộp thuế GTGT tính trên doanh thu dịch vụ sửa chữa của Công ty tại khâu Hải quan thì xác định Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT khi cung ứng dịch vụ sửa chữa với cơ quan thuế:

   >> Nếu Công ty đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động này thì Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, áp dụng mức thuế suất GTGT là 10%.

   >> Nếu Công ty đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho hoạt động này thì Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) để lập và giao cho khách hàng và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT; trong đó tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu dịch vụ sửa chữa là 5%.

 

Công văn số 2826/TCT-CS ngày 4/8/2022 về thời điểm lập hóa đơn điện tử

Trường hợp Đài Truyền hình Việt Nam cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa Đài và khách hàng, đối tác theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.

 

Công văn 2774/TCT-CS ngày 01/08/2022 về thuế GTGT

Tại Điểm e Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:

“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: …

e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá...” "3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”

Trường hợp Công ty TNHH SX-DV-TM An Phú Thịnh Kon Tum sử dụng mủ cao su thiên nhiên đang có ở Công ty (mủ cao su thiên nhiên SVR 10, SVR 3I....) và sản phẩm mủ cao su 1502 mua ngoài và nhập khẩu để tạo thành các loại sản phẩm mủ cao su hỗn hợp theo yêu cầu của khách hàng nếu xác định không phải là mủ cao su sơ chế quy định tại Khoản 6 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn số 7193/BTC-TCTT nêu trên thì các sản phẩm mủ cao su hỗn hợp bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%

 

 

III. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

 

 

Không Phải Nộp Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài Cho Dịch Vụ Quảng Cáo Facebook Kể Từ Ngày 01/06/2022

Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 27326/CTHN-TTHT ngày 14/06/2022 và Công văn số 32111/CTHN-TTHT ngày 07/07/2022 hướng dẫn về kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo Facebook. Nội dung cụ thể như sau:

Từ ngày 01/06/2022, theo thỏa thuận của Meta Platform với Chính phủ Việt Nam, Facebook sẽ tự thực hiện kê khai thuế ở Việt Nam và yêu cầu người dùng dịch vụ bổ sung thông tin trên hóa đơn thể hiện thông tin về phần thuế GTGT trong giá dịch vụ.

Trường hợp Facebook- nhà thầu nước ngoài đáp ứng các điều kiện để kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Công ty để cung cấp dịch vụ (dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT) mà nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Bên Việt Nam được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ  

 

Xử Lý Hóa Đơn Xuất Theo Nghị Định Số 52/2010/NĐ-CP Sai Sót Trong Trường Hợp Công Ty Đã Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Theo Quy Định Tại Nghị Định Số 123/2020/NĐ-CP

Ngày 19/07/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35191/CTHN-TTHT hướng dẫn xử lý hóa đơn sai sót. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/ NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay th cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm…”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

 

Xuất Hóa Đơn Và Không Phải Kê Khai, Tính Nộp Thuế Đối Với Các Khoản Thu Hộ Chi Hộ

Ngày 28/07/2022, Cục thuế Hà Nội ban hành công văn số 36814/CTHN-TTHT hướng dẫn xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với nguồn thu hộ trả hộ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

 

Lập Hóa Đơn Điều Chỉnh Giảm Giá Hàng Bán

Ngày 03/08/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 2353/CTBNI-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan Thuế và đã giao cho người mua, sau đó khách hàng phát hiện hàng hóa bị lỗi hỏng, kém chất lượng không đáp ứng yêu cầu, bên mua và bên bán thống nhất giảm giá đối với số hóa đơn nêu trên và lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán. Khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá, Công ty ghi dấu âm đúng với thực tế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty kê khai điều chỉnh doanh thu bán ra, thuế GTGT đầu ra và khách hàng kê khai điều chỉnh doanh thu mua vào và thuế GTGT đầu vào (nếu có).

 

Sử Dụng Hóa Đơn Đối Với Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại Chỗ

Ngày 12/08/2022, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 8042/BTC-TCHQ hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa  xuất nhập khẩu tại chỗ. Nội dung cụ thể như sau:

- Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 58, Điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 và nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 58, Điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.

 

Các Lưu Ý Xử Lý Sai Sót Hóa Đơn Điện Tử Theo Nghị Định Số 123/2020/NĐ-CP

Ngày 29/07/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2299/CTBNI-TTHT hướng dẫn xử lý một số trường hợp sai sót hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Công văn có một số lưu ý như sau:

–  Người nộp thuế không tự ý vào chức năng hủy hóa đơn sai sót trên phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ (TVAN) trước khi lập mẫu 04/SS-HĐĐT (trường hợp đã hủy hóa đơn trước khi lập mẫu 04/SS-HĐĐT thì liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ).

–  Người nộp thuế có thể lập mẫu 04/SS-HĐĐT và gửi đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

–  Đối với hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

–  Hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn bị sai sót: nếu điều chỉnh tăng thì ghi dấu dương (+), nếu điều chỉnh giảm thì ghi dấu âm (-) đúng với thực tế điều chỉnh.

–  Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan đến các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (Bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực thi theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

 

V. LAO ĐỘNG , BẢO HIỂM

 

Từ 15/7/2022, cho phép NLĐ được tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp

Chính phủ ban hành Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Trong đó, cho phép NLĐ được tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp.

Cụ thể, theo Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, hoạt động tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định như sau:

 

* Trường hợp tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp:

- Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Chuyên gia, NLĐ được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:

    + Đối với chuyên gia, NLĐ là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

    + Đối với chuyên gia, NLĐ là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

(Hiện hành, không cho phép dân cư sinh sống tại khu công nghiệp, khu chế xuất. 

Trường hợp cần thiết, người nước ngoài (gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia) được phép tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của UBND cấp tỉnh. Việc tạm trú của người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 82/2018/NĐ-CP.)

 

* Trường hợp lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp:

Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây:

- Đối với chuyên gia, NLĐ là người Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về cư trú;

- Đối với chuyên gia, NLĐ là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Nghị định 82/2018/NĐ-CP).

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com

VIETIT