global auditing

Enhance your values

 

I.  THUẾ TNDN

 

Hoạt Động Thuê Ngoài Gia Công Vẫn Được Hưởng Ưu Đãi Thuế TNDN

Ngày 30/06/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 3902/CTBGI-TTHT hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN với hoạt động thuê ngoài gia công. Nội dung cụ thể như sau:

Trong quá trình gia công, Công ty có mang nguyên liệu (khách hàng giao) đi thuê các Công ty bên ngoài gia công một số công đoạn, sau đó chuyển về công ty tiếp tục hoàn thiện sản phẩm và giao cho khách hàng là hoạt động gia công thương mại, chi phí phát sinh từ hoạt động thuê ngoài gia công là khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy toàn bộ thu nhập từ hoạt động gia công của công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn.

 

Công văn số 2594/TCT-CS ngày 21/7/2022 về giảm thuế TNDN theo Nghị định
92/2021/NĐ-CP

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động trong năm 2019 không phát sinh doanh thu thì không thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2019 có thời gian hoạt động ngắn hơn 03 tháng có phát sinh doanh thu thì xác định doanh thu năm 2019 theo nguyên tắc quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CPngày 27/10/2021 của Chính phủ.

 

 

 

II. THUẾ GTGT

 

Tăng Cường Rà Soát, Kiểm Tra Phát Hiện Người Nộp Thuế Có Rủi Ro Về Hóa Đơn, Gian Lận Hoàn Thuế GTGT

Ngày 01/06/2022, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 1873/TCT-TTKT về việc tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT. Theo đó, một số biện pháp thực hiện bao gồm:

– Rà soát, phân loại các doanh nghiệp có rủi ro về hoá đơn thông qua các dấu hiệu nghi vấn;

– Đối với hoá đơn phục vụ cho khấu trừ, hoàn thuế, nếu phát hiện có dấu hiệu mua bán hoá đơn nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan chức năng thì thông báo cho doanh nghiệp biết để kê khai, điều chỉnh thuế GTGT;

– Phối hợp giữa các cơ quan thuế trong việc xác minh hoá đơn, nguồn gốc hàng hoá, trả kết quả trong vòng 10 ngày làm việc.

Ngoài ra Công văn nêu một số dấu hiệu hành vi vi phạm của người nộp thuế để tăng cường kiểm tra như:

 

- Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;

- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.

- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).

- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....

- Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.

- Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.

- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.

- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.

- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;

- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;

- Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);

- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;

- Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);

- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.

 

Công văn số 2593/TCT-CS ngày 21/7/2022 về mức thuế suất thuế GTGT 5%

Về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động xay xát, lau bóng gạo, ngày 27/6/2016, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2877/TCT-CS. Trích dẫn công văn số 2877/TCT-CS ngày 27/6/2016 về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xay xát, lau bóng gạo:

Hoạt động xay xát, lau bóng gạo là hoạt động sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp trước ngày công văn này, thực hiện khác với hướng dẫn trên thì thực hiện điều chỉnh lại. Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn về thuế GTGT đối với hoạt động xay xát, lau bóng gạo được hướng dẫn tại công văn số 5278/TCT-CS ngày 09/12/2015 của Tổng cục Thuế.

 

Công văn số 2655/TCT-CS ngày 25/7/2022 về chính sách thuế GTGT
Trường hợp Văn phòng công chứng có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì thuộc đối tượng áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.

 

 

 

III. THUẾ TNCN

 

Người Nước Ngoài Được Tính Thuế Lũy Tiến Nếu Thời Hạn Hợp Đồng Phái Cử Trên 183 Ngày

Ngày 07/07/2022, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 2414/TCT-DNNCN hướng dẫn về chính sách thuế TNCN cho người lao động nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

- Trường hợp người nước ngoài được cử sang làm việc tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm theo Hợp đồng phái cử thì người đó kê khai, tính thuế TNCN đối với các tờ khai thuế TNCN trong năm 2021 theo biểu lũy tiến từng phần.

- Trường hợp trong năm dương lịch, người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên của ông Arata Hori được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch

 

Chính Sách Thuế Thu Nhập Cá Nhân Với Cá Nhân Không Cư Trú

Ngày 08/07/2022, Cục thuế Hà Nội ban hành Công văn số 32313/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN với cá nhân không cư trú. Nội dung cụ thể như sau:

Theo trình bày của tại công văn hỏi của Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản, Công ty TNHH Chứng khoán Aizawa có cử nhân sự người nước ngoài sang công tác tại Việt Nam để học tập và tham khảo thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì:

- Trường hợp các khoản chi trả của Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản cho người lao động nước ngoài được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC .

- Trường hợp Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản (Công ty tại Việt Nam) chi trả hộ Công ty TNHH Chứng khoán Aizawa (Công ty tại Nhật Bản) theo thỏa thuận thu hộ, chi hộ giữa 2 bên các khoản chi phí cho cá nhân người lao động nước ngoài và không phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014) thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.

 

Doanh Nghiệp Tiếp Tục Được Sử Dụng Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN Còn Tồn Trong Thời Gian Chưa Kịp Triển Khai Chứng Từ Điện Tử

Ngày 12/07/2022, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN về việc triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

- Theo quy định tại Điều 33, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tổ chức (bao gồm cả cơ quan thuế), doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành. Từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.

 

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ  

 

Thời Điểm Lập Hóa Đơn Đối Với Cung Cấp Dịch Vụ

Theo khoản 2, điều 9, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ: Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được quy định như sau:

- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Như vậy, nếu như các văn bản hướng dẫn về hóa đơn trước đây không nói rõ từng trường hợp mà chỉ nói chung chung về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ thì ở nghị định 123/2020/NĐ-CP đã quy định rõ ràng hơn. Các trường hợp tạm ứng không phải xuất hóa đơn trong cung cấp dịch vụ là: Tạm ứng hoặc nhận tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ:

-  Kế toán, Kiểm toán, Tư vấn tài chính, thuế

-  Thẩm định giá

-  Khảo sát, thiết kế kỹ thuật

-  Tư vấn giám sát

-  Lập dự án đầu tư xây dựng

Ngoài những lĩnh vực trên, khi tạm ứng hoặc nhận tiền đặt cọc, kế toán sẽ phải xuất hóa đơn để thu tiền.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022

 

 

 

V. LAO ĐỘNG , BẢO HIỂM

 

Những Lưu Ý Khi Áp Dụng Hạn Mức Tăng Ca 300 Giờ/Năm

Ngày 16/06/2022, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn số  4359/TLĐ-QHLĐ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15. Theo đó, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau:

a) Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

b) Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.

c) Khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động (quy định về giới hạn số giờ làm thêm trong ngày; tiền lương phải trả khi làm thêm giờ; các nội dung về sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm; thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong 01 năm...).

d) Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Thời hạn áp dụng hạn mức tăng ca theo Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 là đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp được Quốc hội kéo dài thêm.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12 và Phòng15A01, Tầng 15, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com