I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Công văn 2835/TCT-TTKT về hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung liên quan đến quy định áp dụng hiệu lực thi hành của Nghị định cho kỳ quyết toán thuế năm 2019 và xử lý hồi tố đối với các năm 2017 và 2018, cụ thể như sau:
- Đối với kỳ quyết toán thuế năm 2019:
- Đối với các doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thuế năm 2019 theo kỳ tính thuế đến hạn trước ngày 31/3/2020 thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
- Đối với các doanh nghiệp chưa đến kỳ kê khai quyết toán thuế năm 2019 thì thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP .
- Đối với trường hợp đã thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận, quyết định xử lý:
- Người nộp thuế đề nghị Cục thuế, Chi Cục thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế TNDN phải nộp.
- Sau khi có kết quả cuối cùng thực hiện bù trừ như trường hợp chưa qua thanh tra, kiểm tra nêu trên.
Công văn số 2756/TCT-CS ngày 07/7/2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh thực tế tại các địa phương trong thời gian hưởng ưu đãi sẽ được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế tính riêng tại địa phương đó. Trường hợp doanh nghiệp có luân chuyển hàng hóa giữa các chi nhánh hạch toán phụ thuộc để tiếp nối chu trình sản xuất của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập chịu thuế của chi nhánh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó doanh thu để tính thuế không bao gồm doanh thu luân chuyển nội bộ của doanh nghiệp, việc ghi nhận chi phí được trừ phải tương ứng với doanh thu tính thuế.
Trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh bị lỗ hoạt động kinh doanh có thu nhập thì việc bù trừ vào thu nhập chịu thuế của hoạt động có thu nhập thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 18 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Công văn số 2765/TCT-DNL ngày 07/7/2020 về thời điểm tính thuế TNDN đối với thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài
Trường hợp trong năm tài chính theo pháp luật Campuchia và pháp luật Cộng Hòa Séc, các công ty con của Công ty đầu tư phát triển Campuchia đã thực hiện quyền chia cổ tức hoặc lợi nhuận còn lại sau thuế theo Nghị quyết trên cơ sở tỷ lệ góp vốn thì thu nhập phải chuyển về Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế là lợi nhuận còn lại sau thuế TNDN trên báo cáo tài chính riêng của Công ty đầu tư phát triển Campuchia cộng với cổ tức hoặc lợi nhuận còn lại sau thuế được chia theo tỷ lệ góp vốn của các công ty con (không phụ thuộc số cổ tức hoặc lợi nhuận còn lại sau thuế các công ty con đã chuyển về Công ty đầu tư phát triển Campuchia hay chưa). Công ty đầu tư phát triển Campuchia phải chuyển thu nhập về Việt Nam để Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế khai, quyết toán thuế TNDN trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Công ty đầu tư phát triển Campuchia có Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm (không phụ thuộc vào việc Công ty đầu tư phát triển Campuchia đã chuyển hay chưa chuyển thu nhập về Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế).
Trường hợp trong năm tài chính theo pháp luật Campuchia và pháp luật Cộng Hòa Séc, các công ty con của Công ty đầu tư phát triển Campuchia chưa thực hiện chia cổ tức hoặc lợi nhuận còn lại sau thuế thì thu nhập phải chuyển về Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế là lợi nhuận còn lại sau thuế căn cứ trên báo cáo tài chính riêng của Công ty đầu tư phát triển Campuchia. Công ty đầu tư phát triển Campuchia phải chuyển thu nhập về Việt Nam để Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế khai, quyết toán thuế TNDN trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Công ty đầu tư phát triển Campuchia có Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm (không phụ thuộc vào việc Công ty đầu tư phát triển Campuchia đã chuyển hay chưa chuyển thu nhập về Công ty TNHH Đầu tư phát triển Quốc tế).
Công văn số 2955/TCT-CS ngày 23/7/2020 về chính sách thuế TNDN
Chỉ trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (chưa bàn giao bất động sản cho bên mua) mới áp dụng quy định tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %/doanh thu thu được tiền. Còn trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng cho thuê lại đất trong KCN thì đã ghi nhận doanh thu (đã bàn giao đất cho bên thuê), chỉ là lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần hay phân bổ theo thời gian cho thuê; vì vậy không thuộc trường hợp được áp dụng quy định tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %/doanh thu thu được tiền tại các Thông tư số 130/2008/TT-BTC, Thông tư số 123/2012/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Công văn số 2698/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 01/07/2020 v/v hoàn thuế GTGT dự án đầu tư
Trường hợp giai đoạn 1 (từ tháng 06/2013 đến tháng 6/2016) dự án đầu tư Cảng Thị Vải của Công ty đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu từ tháng 12/2017 và Công ty không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Tờ khai thuế mẫu 02/GTGT từ tháng 05/2016 đến tháng 09/2019 không có số thuế đề nghị hoàn thì Công ty không thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016; Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐCP ngày 01/07/2016 của Chính; Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Công văn số 60285/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 01/07/2020 v/v hóa đơn, thuế GTGT đối với dịch vụ thực hiện giữa DN nội địa và DNCX
Trường hợp dịch vụ sửa chữa, mài lại mũi khoan của Công ty được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khu phi thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2014/TT-BTC.
Về hóa đơn sử dụng khi doanh nghiệp chế xuất (DNCX) cung cấp dịch vụ cho Công ty, đề nghị DNCX liên hệ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Công văn số 2841/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 15/07/2020 v/v hoàn thuế GTGT dự án đầu tư
Trường hợp Công ty Cổ phần Hanacans (sau đây gọi là Công ty) có trụ sở tại tỉnh Bắc Ninh và do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trực tiếp quản lý, đang hoạt động, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ. Công ty có dự án đầu tư mới tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Công ty thành lập Công ty cổ phần Hanacans – Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu (sau đây gọi là Chi nhánh) với mục đích quản lý dự án đầu tư nêu trên, Chi nhánh đã đăng ký thuế tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và đã được cấp mã số thuế nhưng quá trình thực hiện, Chi nhánh không trực tiếp quản lý dự án, mọi hợp đồng, hóa đơn đều do Công ty thực hiện và kê khai thuế GTGT đầu vào của dự án. Công ty lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư trên tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Công văn số 2668/TCT-CS ngày 29/6/2020 về chính sách thuế GTGT đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất thực hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp chế xuất thì kể từ thời điểm doanh nghiệp được hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật (doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư), nếu doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì đề nghị doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định được trích dẫn nêu trên và pháp luật có liên quan.
Công văn số 2701/TCT-KK ngày 01/7/2020 về hoàn thuế GTGT khi sáp nhập doanh nghiệp
Trường hợp Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do sáp nhập doanh nghiệp, hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT từ tháng 09/2018 đến tháng 03/2019, hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT tháng 04/2019 của Công ty TNHH Hoshino (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là Công ty) có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và đã thực hiện kiểm tra thuế tại Công ty theo Quyết định kiểm tra số 1741/QĐ-CT ngày 26/8/2019 thì Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh xác định đầy đủ, chính xác nghĩa vụ thuế của Công ty TNHH Hoshino (Việt Nam) phải hoàn thành trước khi thực hiện thủ tục đóng mã số thuế do sáp nhập. Trường hợp sau khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, nếu Công ty có số thuế GTGT đủ điều kiện được hoàn thì Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết hoàn thuế GTGT cho Công ty theo đúng quy định.
Công văn số 2777/TCT-CS ngày 08/7/2020 về thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV sản xuất ô tô Thaco - Mazda
Tổng cục Thuế đã có công văn số 5227/TCT-CS ngày 13/12/2019 gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị báo cáo quá trình xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV sản xuất Ô tô Thaco- Mazda. Ngày 20/12/2019, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đã có công văn số 9770/CT-TKT2 báo cáo Tổng cục.
Căn cứ quy định tại điểm 2 và điểm 3.c Khoản 3 điều 1 Thông tư số 130/2016/TT BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư của Bộ Tài chính) về quản lý thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc Công ty TNHH MTV sản xuất ô tô Thaco - Mazda tại thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng chưa góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì không đủ điều kiện để được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam truy hoàn số tiền thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV sản xuất Ô tô Thaco - Mazda khi chưa góp đủ vốn điều lệ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV sản xuất ô tô Thaco - Mazda khi góp đủ vốn điều lệ theo đúng quy định pháp luật.
III. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Công văn số 65283/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 14/07/2020 v/v khấu trừ thuế TNCN
Nếu Công ty ký kết đồng thời 2 hợp đồng với người lao động là cá nhân cư trú: hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên và hợp đồng khoán dịch vụ, việc thực hiện hợp đồng không trái với quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động theo hướng dẫn tại Điểm b.l Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, bao gồm cả thu nhập từ hai hợp đồng nêu trên và các khoản thu nhập khác từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.
Công văn số: 2559/TCT-DNNCN ngày 23/06/2020 v/v chính sách thuế TNCN và LPTB.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội trao đổi với cơ quan quản lý đất đai về nhập tài sản riêng thành tài sản chung và căn cứ Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng xác định:
1. Về thuế TNCN: Trường hợp việc nhập tài sản riêng (là nhà và quyền sử dụng đất) của chồng thành tài sản chung của vợ chồng không phải là chuyển nhượng hay cho tặng bất động sản không phát sinh thu nhập, do đó không thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp việc nhập tài sản riêng (là nhà và quyền sử dụng đất) của chồng thành tài sản chung của vợ chồng là chuyển nhượng hay cho tặng bất động sản thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngay 21/11/2007 của Quốc Hội.
2. Về Lệ phí trước bạ: theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 140/NĐ-Chính phủ thì trường hợp nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của vợ chồng không thuộc trường hợp được miễn LPTB.
Công văn số 2748/TCT-DNNCN ngày 03/7/2020 về kê khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nêu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế. Theo đó, trường hợp người lao động Công ty Thuỷ điện Sông tranh quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế và đã được hoàn thuế cho kỳ thuế từ năm 2013 đến năm 2016, sau đó phát hiện vẫn còn số tiền thuế nộp thừa, khi có nhu cầu tiếp tục được hoàn thuế thì người lao động được khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế để đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn người lao động khai hồ sơ quyết toán thuế bổ sung để đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân cho các kỳ thuế từ năm 2013 đến năm 2016 theo nguyên tắc, người nộp thuế đã khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân lần đầu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư nào thì khai quyết toán thuế thu nhập bổ sung theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư đó.
- Trường hợp người lao động của Công ty Thuỷ điện Sông Tranh đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế để khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế cho các năm từ năm 2013 đến năm 2016 và đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế. Khi khai quyết toán thuế bổ sung để đề nghị hoàn thuế cho các năm này, nếu chứng từ khấu trừ thuế đã được cấp có sai sót liên quan đến chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế đã trả”, thì người lao động đề nghị Công ty Thuỷ điện Sông Tranh có văn bản xác nhận việc thay đổi số tiền trên chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế đã trả” và chỉ tiêu “Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ” trên chứng từ khấu trừ đã được cấp. Đồng thời, Công ty Thuỷ điện Sông Tranh cam đoan số liệu khai trên văn bản nêu trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu này. Người lao động gửi văn bản này kèm hồ sơ khai quyết toán thuế bổ sung để đề nghị hoàn thuế theo quy định.
IV. QUẢN LÝ THUẾ
Công văn số 66300/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 16/07/2020 v/v chính sách thuế đối với chi phí sửa chữa, cải tạo kho và chi phí thuê kho
Trường hợp Công ty có thuê kho, văn phòng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hợp đồng thuê quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố đinh đi thuê được phép hạch toán vào chi phí được trừ hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 03 năm nếu đáp ứng quy định tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với chi phí thuê kho, văn phòng, Công ty căn cứ thời hạn thuê, giá thuê tại hợp đồng thuê để xác định chi phí được trừ theo quy đinh tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn số 66768/CT-TTHT của Cục Thuế TP Hà Nội ngày 17/07/2020 v/v kê khai thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài
Trường hợp Công ty cổ phần Sanko Press là nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại Công ty TNHH Sanko Development Hà Nội cho ông Tomishige Shuzo là cá nhân nước ngoài có quốc tịch Nhật Bản thì:
- Về thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Về thuế TNDN: Việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và khoản 2, tiết b khoản 7 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
Công văn số 2621/TCT-KK ngày 26/6/2020 về kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh theo đúng quy định.
Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động không được quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh về việc tiếp tục kinh doanh trở lại trước thời hạn và phải thực hiện đầy đủ các quy định về khai, nộp thuế theo quy định.
Từ ngày 01/07/2020, việc quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
Công văn số 2842/TCT-KK ngày 15/7/2020 về LPMB đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh qua bộ phận một cửa liên thông thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) để xem xét việc không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.
Các trường hợp người nộp lệ phí môn bài không thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh qua bộ phận một cửa liên thông thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp lệ phí môn bài thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC.
V. VỀ LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM
Nghị định 58/2020/NĐ-CP về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo đó, các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) được giảm tỷ lệ đóng vào quỹ TNLĐ, BNN từ 0.5% xuống còn 0.3% khi có các điều kiện sau:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và BHXH;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ TNLĐ và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất TNLĐ trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra TNLĐ tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
- Hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Văn bản đề nghị quy định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bản sao chứng thực Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động được thực hiện bởi tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều 7 Nghị định này. Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động quy định theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Thời hạn áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Thời hạn thực hiện mức đóng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này là 36 tháng, kể từ tháng quyết định áp dụng mức đóng có hiệu lực.
- Trong vòng 60 ngày trước ngày hết thời hạn áp dụng mức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu người sử dụng lao động vẫn có nhu cầu tiếp tục mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động thì lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 và thực hiện đề nghị theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Nghị định 58/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.
Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp tại Luật việc làm 2013
Bổ sung một số giấy tờ sau có thể sử dụng để xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc DN hoặc HTX giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp NLĐ là người quản lý DN, quản lý HTX;
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại Khoản 6 Điều 1 Nghị đinh 61/2020.
Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.