I. THUẾ TNDN
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, số 67/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2025, hiệu lực từ 01/10/2025
Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
- Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số nộp thuế TNDN.
- Bổ sung đối tượng miễn thuế.
- Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức thuế suất 15% hoặc 17%.
- Bổ sung lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Sửa đổi quy định về miễn thuế, giảm thuế.
II. THUẾ TNCN
Công văn 1829/CT-CS (18/06/2025) của Cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm các sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân quy định nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyễn nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Do đó, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gắn tài sản trên đất là cây trồng nhưng không ghi giá cây trồng hoặc giá cây trồng trên hợp đồng chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì Chi cục Thuế khu vực căn cứ quy định ấn định thuế tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 để xác định nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định pháp luật và thẩm quyền.
Công văn 1992/CT-CS(24/06/2025) của Cục Thuế về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Trường hợp cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì trong hồ sơ quyết toán thuế TNCN có chứng từ khấu trừ thuế để chứng minh số thuế TNCN đã được khấu trừ trong năm.
Theo quy định thì thời hạn quyết toán thuế TNCN tiền lương, tiền công của cá nhân kết thúc sau thời hạn quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập. Một số trường hợp sau khi kết thúc năm dương lịch, cá nhân đã thực hiện quyết toán thuế trước khi tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thì hệ thống ngành thuế chưa có đầy đủ thông tin thu nhập và số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân. Khi đó, chứng từ khấu trừ thuế TNCN là căn cứ để cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN và là cơ sở để cơ quan thuế đối soát với thông tin kê khai trên hồ sơ khai thuế.
Trong trường hợp các tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN, thông tin thu nhập, số thuế đã khấu trừ của cá nhân được kê khai đầy đủ lên hệ thống ngành thuế, tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì người lao động có sự đối chiếu chéo thông tin thu nhập, số thuế đã khấu trừ giữa tổ chức trả thu nhập và cá nhân người lao động, tránh một số trường hợp doanh nghiệp kê khai sai thu nhập, số thuế đã khấu trừ.
Riêng với trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét, xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Từ ngày 01/6/2025, việc sử dụng dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Thông tư 32/2025/TT-BTC.
III. THUẾ GTGT
Công văn 10971/CHQ-NVTHQ(26/06/2025) của Cục Hải quan về việc thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh
Hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đến nay.
Chính thức giá trị hàng hóa trên 5 triệu phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào?
Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trong đó:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
Dẫn chiếu đến Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP thì Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, ngoài trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá trị hàng hóa trên 5 triệu phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Công văn 10500/CCTKV.XVI-QLDN1(11/06/2025) của Chi cục thuế khu vực XVI về việc hướng dẫn xuất hóa đơn kèm bảng kê chi tiết
Trường hợp Công ty hoạt động kinh doanh có phát sinh lập hóa đơn cho nhiều chuyến vận tải nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a.3 khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP nêu trên thì Công ty được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ban hành ngày 22/6/2025.
Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi
- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.