I. THUẾ TNDN:
Doanh Nghiệp Cho Thuê TSCĐ Hoạt Động Phải Trích Khấu Hao Đối Với Tài Sản Cho Thuê, Chi Phí Này Sẽ Được Tính Là Chi Phí Được Trừ Khi Xác Định Thuế TNDN
Ngày 18/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 34133/CTHN-TTHT về chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê như sau: Về nguyên tắc, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 2106/TCT-CS ngày 29/5/2023 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của Công ty TNHH MTV công nghiệp Huafa
(Việt Nam) đã lựa chọn áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn (không được hưởng thuế suất ưu đãi), năm 2021 đáp ứng điều kiện về công nghiệp hỗ trợ thì dự án đầu tư mở rộng tiếp tục được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
II. THUẾ GTGT:
Xuất Hóa Đơn GTGT Đối Với Hoạt Động Xuất Bán Cổ Phiếu
Ngày 18/05/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn hướng dẫn xuất hóa đơn đối với hoạt động xuất bán cổ phiếu như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán cổ phiếu thì thực hiện xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Trường hợp cung cấp dịch vụ chứng khoán cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Xuất Hóa Đơn GTGT Đối Với Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng
Ngày 23/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn hướng dẫn về việc xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng như sau: Trường hợp Công ty (kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng thì phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng áp dụng theo quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Hoạt Động Dạy Học Dạy Nghề Thuộc Đối Tượng Không Chịu Thuế GTGT
Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37937/CTHN-TTHT hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT trong hoạt động đào tạo, dạy nghề như sau: Trường hợp đơn vị có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chính Sách Hoàn Thuế GTGT
Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37938/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách hoàn thuế GTGT như sau: Kể từ ngày 01/05/2018, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
III. THUẾ TNCN
Chính Sách Thuế TNCN Đối Với Quà Tặng Cho Nhân Viên Nghỉ Việc
Ngày 15/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 33037/CTHN-TTHT giải đáp vướng mắc về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà cho người lao động sau khi đã kết thúc Hợp đồng lao động không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng.
Trường hợp Công ty tặng quà cho người lao động nếu thuộc các hình thức quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng. Căn cứ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Xác Nhận Thu Nhập Tính Thuế TNCN Đối Với Cá Nhân Trúng Thưởng Không Làm Việc Tại Công Ty Trả Thưởng
Ngày 24/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35708/CT-TTHT về việc xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng như sau: Trường hợp cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng thì khi công ty trả thưởng trả tiền trúng thưởng cho cá nhân, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng thay cho cá nhân theo mẫu Tờ khai số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, trong đó thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động người nước ngoài
Ngày 12/06/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40818/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với lao động người nước ngoài với điểm đáng chú ý như sau: Trường hợp cá nhân là chuyên gia người nước ngoài không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú. Nếu khoản thu nhập mà cá nhân được trả tại nước ngoài không liên quan tới các công việc mà cá nhân thực hiện tại Việt Nam thì không tính khoản thu nhập này vào thu nhập từ tiền lương chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Hàng Mua Bán Giữa Các Công Ty Nước Ngoài Nếu Giao Nhận Tại Việt Nam Phải Chịu Thuế Nhà Thầu
Ngày 17/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1861/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu như sau: Trường hợp hàng hóa mua bán giữa các Công ty nước ngoài nhưng được giao nhận tại lãnh thổ Việt Nam thông qua Công ty Việt Nam thì hàng hóa này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho bên bán ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Có Thể Thanh Toán Tiền Hàng Xuất Khẩu Bằng Việt Nam Đồng Nếu Có Sự Thống Nhất Giữa Hai Bên Mua Và Bán, Được Thể Hiện Trên Hợp Đồng Và Hóa Đơn Thương Mại
Ngày 02/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2737/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền Việt Nam đồng như sau: Nếu đối tác nước ngoài thống nhất đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam, được thể hiện trên hợp đồng, hóa đơn thương mại thì Công ty thực hiện mở tờ khai và khai báo mã đồng tiền của hóa đơn là Việt Nam đồng (VND).