global auditing

Enhance your values

I.  THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

 

Công Văn Số 20216/CTHN-TTHT ngày 07/06/2021 V/V Xác Định Thuế TNDN Từ Hoạt Động Chuyển Nhượng Vốn

-  Căn cứ Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“-   Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:

+   Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

+    Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng”.

- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 1726/TCT-DNL ngày 26/05/2021.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Ngân hàng Standard Chartered Bank (tại Vương quốc Anh) có hoạt động chuyển nhượng vốn tại Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Việt Nam) cho bên nhận chuyển nhượng vốn là Ngân hàng TNHH Standard Chartered Bank (Singapore) thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng làm căn cứ tính thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

 

Công Văn Số 21927/CTHN-TTHT Ngày 18/6/2021 V/V Khoản Tiền Bồi Thường Khi Thanh Lý Hợp Đồng

Trường hợp Công ty TNHH đầu tư Capitaland - Hoàng Thành ký hợp đồng mua bán căn hộ với khách hàng cá nhân, trong quá trình thực hiện dự án vì lý do khách quan Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng với khách hàng khi chưa bàn giao căn hộ và phát sinh khoản chi bồi thường cho khách hàng cá nhân thì:

+   Về thuế TNCN đối với khoản tiền bồi thường cá nhân nhận được:

Trường hợp khách hàng cá nhân nhận được khoản tiền bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế TNCN.

+   Về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi về tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế với khách hàng, khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi tiền theo quy định. Nếu khoản chi nêu trên đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được xác định là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số  21837/CTHN-TTHT ngày 18/6/2021 V/v kê khai thuế đối với hợp đồng tài trợ

Trường hợp Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng là đơn vị sự nghiệp công lập kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kê khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng nhận tiền tài trợ để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo mang lại kiến thức kinh nghiệm giải pháp tiên tiến hiệu quả cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Khi nhận tiền tài trợ, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng lập chứng từ thu theo quy định. Trường hợp nhận tiền tài trợ từ tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Khoản thu nhập Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng nhận được từ nguồn tài trợ nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được xác định là thu nhập khác. Việc kê khai nộp thuế TNDN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

 

Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 04/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, bổ sung đối tượng doanh nghiệp được ưu đãi thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện sau:

-   Có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015.
-   Đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo Luật sửa đổi các luật về thuế 2014.

-  Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.Trước đó, Chính phủ đã có Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP nhưng không quy định chuyển tiếp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được cấp phép và hoạt động trước ngày 01/01/2015.
Do đó, Nghị định 57/2021/NĐ-CP được ban hành để giải quyết ưu đãi đầu tư về thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ hoạt động trước ngày 01/01/2015 đúng quy định của pháp luật.

Nghị định 57/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/06/2021.

 

Công văn số 1684/TCT-CS ngày 24/5/2021 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Theo quy định tại văn bản pháp luật thuế TNDN hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản phát sinh tại địa bàn kinh tế xã hội không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc không thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% nếu đáp ứng điều kiện tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu đầu vào (là các nông sản, thủy sản chưa qua chế biến hoặc là các nông sản, thủy sản mới qua sơ chế thông thường) chiếm từ 30% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên và sản phẩm chế biến không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp sản phẩm chỉ qua sơ chế thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản.

Về trường hợp doanh nghiệp đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi thuế TNDN đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi căn cứ quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Bộ Tài chính đã có công văn số 3091/BTC/TCT ngày 08/3/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (photo kèm theo).

 

Công văn số 1784/TCT-CS ngày 28/5/2021 về chính sách thuế TNDN với trường hợp di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.

Ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN xác định khi doanh nghiệp thực hiện khai quyết toán thuế phù hợp với kỳ tính thuế của doanh nghiệp. Trường hợp trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế TNDN theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp Công ty Response Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện là dự án đầu tư thực hiện tại KCN, tháng 9/2016 Công ty thực hiện di chuyển địa điểm thực hiện dự án đến cụm công nghiệp khác thì từ năm 2016 Công ty không còn đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư thực hiện tại KCN, do  đó công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư thực hiện tại KCN.     

Như vậy, về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp di chuyển địa điểm thực hiện dự án của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã có công văn số 26154/CT-TTHT ngày 20/11/2020  trả lời Công ty. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

 

Công văn số 1883/TCT-CS ngày 1/6/2021 về việc doanh thu làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế TNDN năm 2020

Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, phản ánh tại chỉ tiêu [01] Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số  156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính .

 

Công văn số 1932/TCT-CS ngày 3/6/2021 về việc phân bổ thu nhập ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP như sau:

"3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) .

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009, trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

 

 

II. THUẾ GTGT

 

Công Văn Số 18312/CTHN-TTHT Ngày 25/5/2021 V/V Xuất Hóa Đơn Đối Với Hàng Cho, Tặng

Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, tặng khách hàng, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, tặng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế hoạt động cho, tặng khách hàng để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp.

 

Công Văn Số 20215/CTHN-TTHT Ngày 7/6/2021 V/V Phân Bổ Hóa Đơn Kê Khai Tờ Khai 02/GTGT

Trường hợp Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC , khoản 4 Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

Từ ngày 01/01/2015, hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, người nộp thuế không phải kê khai Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.

 

Công Văn Số 19871/CTHN-TTHT Ngày 02/6/2021 V/V Hướng Dẫn Chính Sách Thuế GTGT Đối Với Dịch Vụ Cung Cấp Cho Tổ Chức Nước Ngoài

Trường hợp Công ty TNHH SY cung ứng dịch vụ trực tiếp cho Công ty tại Hàn Quốc (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và tiêu dùng ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty TNHH SY cung ứng dịch vụ trực tiếp cho Công ty tại Hàn Quốc (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và không tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất GTGT 0%, Công ty thực hiện lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.

 

Công Văn Số 20847/CTHN-TTHT Ngày 11/6/2021 V/V Xuất Hóa Đơn GTGT Trong Mua Bán Bất Động Sản

- Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó Công ty có hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

 

Liên quan đến dụng cụ, thiết bị y tế chịu thuế suất thuế GTGT 5%

Theo Thông tư 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT liên quan đến dụng cụ, thiết bị y tế chịu thuế suất thuế GTGT 5% có hiệu lực từ ngày 01/08/2021: Các loại hàng hóa, vật tư y tế thuộc danh mục chịu thuế GTGT 5% trước đây được xác định theo xác nhận của Bộ Y tế thì nay thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2018/TT-BYT, cụ thể khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

-   Giấy phép nhập khẩu;

-   Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;

-   Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế;

-  Theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngànlh của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

 

 

III. THUẾ TNCN

 

Công Văn 17658/CTHN-TTHT Ngày 21/05/2021 V/V Kê Khai Thuế TNCN

-  Về việc kê khai thuế TNCN theo tháng/quý: Về nguyên tắc việc khai thuế theo tháng/quý được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch. Do đó, việc thực hiện khai thuế tháng/quý theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP bắt đầu áp dụng từ tháng 01/2021 (hoặc quý 01/2021).

-  Về khai quyết toán thuế TNCN: Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm d.1 khoản 6 điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .

 

Công Văn Số 20217/CTHN-TTHT Ngày 7/6/2021 V/V Chính Sách Thuế TNCN

Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Trường hợp đối tác của Công ty là cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế thì dùng mã số thuế này để kê khai, nộp thuế khi phát sinh các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, trong đó có kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thi Công ty có trách nhiệm khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020).

 

Công Văn Số 20849/CTHN-TTHT Ngày 11/6/2021 V/V Thuế TNCN Đối Với Khoản Chi Phí Đi Lại Cho Người Lao Động

-   Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Tiết đ.5 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

“4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2

“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”

-   Căn cứ các quy định trên, trường hợp VPĐD Coventya South East Asia Pte.Ltd tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là VPĐD) có chi trả khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị được hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết đ.5 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .

 

Công Văn Số 21839/CTHN-TTHT Ngày 18/6/2021 V/V Thuế TNCN Từ Đầu Tư Vốn

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì tổ chức chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 25 và số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

 

IV. QUẢN LÝ THUẾ

 

Về việc hướng dẫn áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 45/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 hướng dẫn áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết. Theo đó, quy định giao dịch được đề nghị áp dụng APA như sau:

-  Giao dịch được đề nghị áp dụng APA là các giao dịch liên kết được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP (Hiện hành, giao dịch được áp dụng APA là giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá).

-  Giao dịch được đề nghị áp dụng APA phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:            

+   Giao dịch thực tế đã phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn đề nghị áp dụng APA.            

+   Giao dịch có cơ sở để xác định được bản chất giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế và có cơ sở để phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định 132/2020, dựa trên các thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.            

+   Giao dịch không thuộc trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về thuế.            

+  Giao dịch được thực hiện minh bạch, không nhằm mục đích trốn, tránh thuế hoặc lợi dụng Hiệp định thuế.

Thông tư 45/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/8/2021 và thay thế Thông tư 201/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.

 

Công Văn Số 21930/CTHN-TTHT Ngày 18/6/2021 V/V Miễn Lập Hồ Sơ Xác Định Giá Giao Dịch Liên Kết

-   Về xác định các giao dịch liên kết giữa các bên có quan hệ liên kết được quy định tại Khoản 2 Điều 1, Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ. Để xác định bản chất giao dịch liên kết, doanh nghiệp căn cứ nguyên tắc phân tích, so sánh giao dịch liên kết quy định tại Điều 6 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

-   Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thì được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nhưng phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên.

Tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên được tính bằng (=) tổng giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết” theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Về xác định trường hợp miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết hay phải lập kê khai, lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết đối với kỳ tính thuế từ năm 2022 trở đi, đề nghị doanh nghiệp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật tại từng thời điểm áp dụng tương ứng để xác định.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com

VIETIT