global auditing

Enhance your values

 

I. THUẾ TNDN:

 

Chi Phí Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Đối Với Khoản Tài Trợ Cho Giáo Dục

Ngày 17/4/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 23833/CTHN-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục như sau:

- Trường hợp Công ty có khoản tài trợ về giáo dục nếu đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết b điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Trường hợp Công ty là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

 

Chi Phí Được Trừ Khi Xác Định Thu Nhập Chịu Thuế TNDN Doanh Nghiệp Chế Xuất Và Doanh Nghiệp Nội Địa Không Làm Thủ Tục Hải Quan

Ngày 21/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1454/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:

- Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.

 

Ưu Đãi Thuế TNDN Đối Với Hoạt Động Cho Thuê Nhà Xưởng

Ngày 17/4/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6120/CTBDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động cho thuê nhà xưởng:

- Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (địa điểm thực hiện dự án tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi). Công ty có phát sinh hoạt động cho thuê nhà xưởng (không cho thuê lại đất) phù hợp với mục tiêu và quy mô dự án trên giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

- Trường hợp Công ty có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng có kèm theo cho thuê lại đất thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

Ưu Đãi Thuế TNDN Đối Với Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Trung Tâm Ngoại Ngữ Có Vốn Nước Ngoài

Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30387/CTHN-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài như sau:

Trường hợp Công ty đáp ứng các quy định pháp luật về tiêu chí, quy chuẩn quy mô của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo và đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư mới thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

-   Thuế suất: 10% trong suốt thời gian hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

-   Thời gian miễn giảm thuế: Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Ưu đãi thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

 

II.  THUẾ GTGT:

 

Khai Thuế GTGT Đối Với Hóa Đơn Điện Tử Có Ngày Lập Khác Ngày Ký

Ngày 4/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1586/TCT-CS về việc khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán như sau:

Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:

-  Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;

-  Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Sử Dụng Bảng Kê Khi Lập Hóa Đơn

Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30384/CTHN-TTHT về việc sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn. Theo đó:

- Các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ kèm theo hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp công ty không kinh doanh các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

 

 

III. THUẾ TNCN

 

Thu Nhập Từ Trúng Thưởng Với Giá Trị Giải Thưởng Vượt Trên 10 Triệu Đồng Chưa Trừ Bất Kỳ Khoản Chi Phí Nào Sẽ Phải Khấu Trừ Thuế TNCN Theo Biểu Thuế Toàn Phần Với Thuế Suất Là 10%

Công văn số 24601/CTHN-TTHT ban hành ngày 19/4/2023 bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về thuế TNCN từ trúng thưởng cho nhân viên như sau:

- Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

Việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Xử Lý Số Thuế TNCN Đã Nộp Thừa Khi Chuyển Đổi Loại Hình Doanh Nghiệp

Ngày 21/4/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 26215/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như sau:

- Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ  

 

Thủ Tục Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Để Sản Xuất, Kinh Doanh Sau Đó Xuất Khẩu Sản Phẩm Ra Nước Ngoài

Ngày 27/4/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 2036/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu như sau:

- Căn cứ Mẫu số 10 – Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ quy định người nộp thuế phải khai báo đầy đủ thông tin về tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu: khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải kê khai trên tờ khai xuất khẩu về việc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. Khi làm thủ tục hoàn thuế, người nộp thuế phải kê khai chi tiết sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu nào, lượng nguyên liệu vật tư đã sử dụng, định mức sử dụng thực tế… tại Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và nộp các chứng từ có liên quan theo quy định làm cơ sở để cơ quan hải quan xem xét xử lý hoàn thuế nhập khẩu.

 

Hoàn Thuế Nhập Khẩu Cho Sản Phẩm Gia Công Nước Ngoài

Căn cứ khoản 1 Điều 8, Điều 12, Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; khoản 1 Điều 6, Điều 9, Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 22 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu sau đó giao bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuê nước ngoài gia công được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định 134/2016/TT-BTC (được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu). Sản phẩm gia công nhập khẩu được tiếp tục gia công tại Việt Nam sau đó xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc các trường hợp hoàn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com

VIETIT