I. THUẾ TNDN
Thu Nhập Từ Lãi Tiền Gửi Không Được Hưởng Ưu Đãi Thuế TNDN
Ngày 22/03/2022, Cục thuế thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 709/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN đối với lãi tiền gửi. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty (đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN) có khoản tiền nhàn rỗi mang đi gửi tổ chức tín dụng (không phân biệt tổ chức tín dụng ở trong hay ngoài địa bàn ưu đãi) và phát sinh khoản lãi tiền gửi do tổ chức tín dụng chi trả thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN để kê khai, nộp thuế riêng. Theo đó, khoản lãi tiền gửi không được ưu đãi chỉ được bù trừ với chi phí lãi vay phát sinh từ hoạt động không được ưu đãi theo nguyên tắc quy định tại Khoản 7, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
Doanh Nghiệp Nhận Ưu Đãi Được Kế Thừa Thuế TNDN Của Doanh Nghiệp Trước Sáp Nhập
Ngày 25/04/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 1319/CTBNI-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN khi sáp nhập. Nội dung cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nhận sáp nhập đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp hoặc dự án trước khi sáp nhập nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật.
Công ty phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó được xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
Không Được Hưởng Ưu Đãi Thuế TNDN Khi Chuyển Dự Án Đầu Tư Từ Địa Bàn Không Ưu Đãi Sang Địa Bàn Ưu Đãi
Ngày 22/04/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 1288/CTHN-TTHT về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế, nay Công ty có kế hoạch di chuyển địa điểm thực hiện dự án đầu tư vào địa bàn được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư mới sau khi di chuyển vào địa bàn được hưởng ưu đãi thuế sẽ không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trường hợp, sau khi di chuyển địa điểm thực hiện dự án đầu tư vào địa bàn được hưởng ưu đãi, nếu Công ty có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng theo hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại.
Chính sách thuế thực hiện tài trợ cho hoạt động phòng chống Covid
Công văn số 1585/TCT-CS ngày 16/5/2022 về chính sách thuế thực hiện tài trợ cho hoạt động phòng chống Covid. Trường hợp các đơn vị thực hiện tài trợ hiện vật cho hoạt động phòng chống dịch Covid-19 thì chính sách thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng như sau:
(1) Về thuế GTGT:
Trường hợp các đơn vị mua trong nước để tài trợ: Tổng cục Thuế đã có công văn số 4120/TCT-CS ngày 27/10/2021 trả lời Cục thuế tỉnh Bình Dương về thuế GTGT. Trường hợp các đơn vị nhập khẩu từ nước ngoài để tài trợ: Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nhập khẩu để tài trợ, phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 được áp dụng chính sách thuế GTGT như hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trích dẫn công văn số 4120/TCT-CS ngày 27 tháng 10 năm 2021 nêu trên: trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi tài trợ bằng hiện vật cho bệnh viện dã chiến là vật tư, máy móc, thiết bị mua ngoài thì thuế GTGT đầu vào của các vật tư, máy móc thiết bị này được khấu trừ. Khi bàn giao vật tư, máy móc, thiết bị cho bệnh viện, Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT đầu ra theo giá tính thuế GTGT của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động tài trợ.
(2) Về thuế TNDN:
Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài để tài trợ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giá trị hiện vật tài trợ cho hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ theo quy định tại Nghị định 44/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Pháp luật về thuế TNDN không có quy định tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền thuế GTGT không thu được tiền trên hóa đơn tài trợ bằng hiện vật.
II. THUẾ GTGT
Không Được Khấu Trừ Thuế GTGT Khâu Nhập Khẩu Khi Chuyển Từ Phương Thức Mua Bán Sang Cho Mượn Có Thời Hạn
Ngày 05/05/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 1453/CTBNI-THTT hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu khuôn để sản xuất giày dép (theo loại hình A12 – Nhập kinh doanh sản xuất), Công ty đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó, Công ty và nhà cung cấp có thỏa thuận chuyển từ mua bán sang phương thức cho mượn khuôn có thời hạn và không phải thanh toán số tiền phải trả khi nhập mua khuôn trước đó thì số thuế GTGT Công ty đã nộp ở khâu nhập khẩu không đủ điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế do không đáp ứng điều kiện có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu không được khấu trừ, Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn số 1382/TCT-CS ngày 28/4/2022 về chính sách thuế GTGT
Tổng cục Thuế đã có các công văn số 4064/TCT-CS ngày 21/10/2021, công văn số 4464/TCT-CS ngày 21/10/2020 trả lời Cục Thuế TP. Hà Nội.
Trích dẫn công văn số 4064/TCT-CS nêu trên: Trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam và hồ sơ của doanh nghiệp có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam thì được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam thì chưa đủ điều kiện để áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013của Bộ Tài chính nêu trên.
Trích dẫn công văn số 4464/TCT-CS nêu trên: Trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng hóa từ doanh nghiệp nước ngoài, sau đó bán lại cho các doanh nghiệp khác với cùng điều kiện giao hàng tại cảng, biển hoặc sân bay tại Việt Nam thì thống nhất ý kiến với Cục Thuế TP. Hà Nội về việc không được áp dụng thuế suất 0% và thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định, người bán phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng theo quy định.
Công văn số 1459/TCT-CS ngày 06/05/2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Trường hợp hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
III. THUẾ NHÀ THẦU
Dịch Vụ Đại Lý Xuất Khẩu Nhập Khẩu Chịu Thuế Nhà Thầu
Ngày 15/04/2022, Cục thuế thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 943/CTHPH-THTT hướng dẫn về thuế nhà thầu.
Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp, Công ty ký hợp đồng thuê nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ đại lý xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam, theo đó Công ty phải thanh toán cho nhà thầu nước ngoài các khoản cước vận chuyển (đường bộ, đường biển, đường hàng không) và các khoản phí liên quan khác thì nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài như sau:
– Đối với khoản thu là cước vận chuyển, các khoản phụ thu coi là giá dịch vụ vận chuyển chiều từ nước ngoài về Việt Nam thì các khoản thu mà nhà thầu nước ngoài được hưởng từ các dịch vụ phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
– Đối với khoản thu mà nhà thầu nước ngoài được hưởng từ hoạt động cung cấp dịch vụ theo chiều từ Việt Nam đi nước ngoài thì:
+ Về thuế GTGT:
- Đối với doanh thu từ cước vận chuyển, các dịch vụ được coi là giá vận chuyển, bốc xếp, vệ sinh hầm tàu, giao nhận hàng hóa tại cảng khu vực đến thì áp dụng tỷ lệ thuế suất thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 0% nếu đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đối với doanh thu từ các loại phí khác thì áp dụng tỷ lệ thuế suất thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT là 5%.
+ Về thuế TNDN:
- Đối với doanh thu từ cước vận chuyển và các dịch vụ được coi là giá dịch vụ vận chuyển thì áp dụng tỷ lệ thuế suất thuế TNDN là 2%.
- Đối với doanh thu từ các loại phí khác thì áp dụng tỷ lệ thuế suất thuế TNDN là 5%.
Công văn số 1438/TCT-KK ngày 5/5/2022 hướng dẫn đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Tại điểm d khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định: "Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng. Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp động thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn, hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu. Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CMEC và Công ty GE ký 01 hợp đồng thầu với chủ đầu tư bên Việt Nam thì sẽ được cấp 01 mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Doanh Nghiệp Đi Vay Không Có Nợ Trung Và Dài Hạn Thì Không Thuộc Trường Hợp Điều Chỉnh Của Quan Hệ Liên Kết Với Bên Cho Vay
Ngày 25/03/2022, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 915/TCT-TTKT giải đáp vướng mắc liên quan đến xác định giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp không có các khoản nợ trung và dài hạn theo tiêu chí quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì không thuộc trường hợp áp dụng quy định: “Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay” .
Hàng Nhập Gia Công Sẽ Không Được Miễn Thuế Nếu Thuê Gia Công Lại Toàn Bộ
Ngày 06/05/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 1606/TCHQ-TXNK về xử lý thuế đối với hàng hóa thuê gia công lại nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng Công ty chưa có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu, đơn vị nhận gia công lại toàn bộ hàng hóa của Công ty có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công thì Công ty chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam). Do đó, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài của Công ty không đủ điều kiện miễn thuế.