I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Công văn số 933/TCT-DNL ngày 1/4/2021 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phí hỗ trợ đại lý bảo hiểm độc quyền
Trường hợp ACB nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền từ Sun Life Việt Nam sau khi hai bên ký hợp đồng để ACB trở thành đại lý phân phối độc quyền sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong vòng 15 năm cho Sun Life Việt Nam và khoản thu nhập này ACB nhận được không nhằm thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, quảng cáo, khuyến mại thì ACB thực hiện khai nộp thuế TNDN. Khoản thu nhập tính thuế TNDN được xác định một lần và không thực hiện phân bổ cho nhiều kỳ, thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNDN là thời điểm Ngân hàng nhận được khoản hỗ trợ nêu trên.
Được Sử Dụng Chữ Ký Điện Tử Trên Hợp Đồng Kinh Tế
Ngày 11/03/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7306/CTHN-TTHT về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hợp đồng kinh tế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thỏa thuận với khách hàng, nhà cung cấp nước ngoài sử dụng chứng từ điện tử (hợp đồng điện tử, văn bản điện tử…) trong các giao dịch, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Chính Sách Thuế Đối Với Tiền Thuê Nhà Cho Chuyên Gia
Ngày 17/03/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7799/CTHN-TTHT về chính sách thuế đối với tiền thuê nhà cho chuyên gia. Nội dung cụ thể như sau:
- Về thuế GTGT:
- Trường hợp Công ty có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác; giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với Công ty tại Việt Nam thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
- Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên giá nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này được khấu trừ.
- Về thuế TNDN:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp Công ty Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ Công ty Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
II. THUẾ GTGT
Công văn số 944/TCT-CS ngày 01/04/2021 về việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mới
Đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư, trừ các trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định.
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh mà còn số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn". Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khi đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định.
Công văn số 1125/TCT-CS ngày 15/04/2021 về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Trường hợp DNTN Đại Bình đề nghị hoàn thuế từ tháng 10/2019 đến hết tháng 03/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 10/2019 đến hết tháng 02/2020 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 02/2020; kỳ kê khai tháng 03/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp Công ty CP Tổng công ty Tín Nghĩa - CN Bảo Lộc đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2018 đến hết tháng 05/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 01/2018 đến hết tháng 11/2019 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 11/2019; kỳ kê khai từ tháng 12/2019 đến tháng 05/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.
III. QUẢN LÝ THUẾ
Nghị Định Số 31/2021/NĐ-CP Thay Mới Danh Mục, Điều Kiện Và Chính Sách Ưu Đãi Đầu Tư
Ngày 26/03/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Theo đó, Nghị định đã:
- Ban hành mới các Danh mục gồm:
+ Danh mục ngành nghề cấm và đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I): Xuất khẩu lao động; Kinh doanh chuyển khẩu; Kinh doanh tạm nhập – tái xuất; Kiểm định xe; Sản xuất vũ khí; Lĩnh vực độc quyền nhà nước; Bưu chính công ích; Báo chí; Khai thác hải sản…
+ Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư (Phụ lục II)
+ Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư (Phụ lục III)
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Nghị định: số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, số 37/2020/NĐ-CP ngày 30/3/2020, số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015, số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007, số 69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, số 79/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Điều 2 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018.
Tiêu Chí Xác Định Doanh Nghiệp Công Nghệ Cao
Ngày 16/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/QĐ-TTg về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao. Nội dung cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đáp ứng 3 tiêu chí sau:
+ Thứ nhất, doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp.
+ Thứ hai, tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm đạt mức nhất định tùy vào quy mô và doanh thu.
Trong đó, với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên, tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5%. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp này và có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng, tổng số lao động từ 200 người trở lên, tỷ lệ phải đạt ít nhất 1%. Đối với doanh nghiệp không thuộc hai trường hợp trên tỷ lệ phải đạt ít nhất 2%.
+ Thứ ba, tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%) trên tổng số lao động đạt các mức nhất định.
Cụ thể, đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên, tỷ lệ này phải đạt ít nhất 1%. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp này và có tổng doanh nghiệp không thuộc cả hai trường hợp trên phải đạt tỷ lệ ít nhất 5%.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30/4/2021, thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015.
Gia Hạn Thời Hạn Nộp Thuế Giá Trị Gia Tăng, Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, Thuế Thu Nhập Cá Nhân Và Tiền Thuê Đất Trong Năm 2021
Ngày 19/04/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị đinh số 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất đối với các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; Xây dựng; Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; Thoát nước và xử lý nước thải.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Các đối tượng nêu trên được gia hạn thời gian nộp thuế cụ thể như sau:
- Đối với thuế GTGT: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (trường hợp kê khai theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai theo quý). Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn tại thời điểm này được tính kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Đối với thuế TNDN: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế nêu trên. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này trước ngày 31 tháng 12 năm 2021;
- Đối với tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng nếu trên. Thời gian gia hạn là 6 tháng, kể từ ngày 31 tháng 05 năm 2020.
Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021.
Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 7 năm 2021
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Công văn số 1201/TCT-CS ngày 20/4/2021 về chính sách thuế
Tại Điều 16 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn đã lập.
Căn cứ quy định trên, theo nội dung trình bày tại công văn số 36/TTR-CT ngày 09/10/2020 của Cục Thuế, trường hợp Công ty TNHH SG Sagawa Việt Nam (SGV) - Công ty nhận sáp nhập, nhận được các hóa đơn đầu vào mang tên, mã số thuế của Công ty TNHH SG Sagawa Express Việt Nam (SGEV) - Công ty bị sáp nhập và các Chi nhánh của Công ty TNHH SG Sagawa Express Việt Nam đã bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đề nghị Công ty TNHH SG Sagawa Việt Nam liên hệ với người bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ để thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập điều chỉnh nội dung tên, mã số thuế người mua là SGV như đối với trường hợp lập hóa đơn có sai sót.
Quy định về chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế có hiệu lực từ ngày 03/05/2021. Theo đó, chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử được quy định như sau:
- Hồ sơ thuế điện tử gồm:
+ Hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
+ Hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế;…
- Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP dưới dạng điện tử,...
- Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử. Các chứng từ điện tử phải được ký điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định.
Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Ngày 11/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu cũng được miễn thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu có thuê gia công lại. Tuy nhiên, việc miễn thuế nhập khẩu chỉ được cho phép nếu người nhập khẩu chỉ thuê gia công lại một phần lượng nguyên liệu nhập khẩu hoặc một/một số công đoạn sản xuất, đồng thời phải tuân thủ các thủ tục hải quan liên quan.
Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Ngày 18/03/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thay thế Thông tư 110/2015/TT-BTC và Thông tư 66/2019/TT-BTC. Thông tư này ra đời nhằm giải quyết một số bất cập đang tồn tại và hướng tới thúc đẩy giao dịch điện tử để bắt kịp với thời đại số. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 03/05/2021.
Một số nội dung chính đáng chú ý như sau:
- Người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24/7, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết. Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian 24 giờ của ngày (khoản 1a, điều 8).
- Người nộp thuế cần đăng ký giao dịch thuế điện tử để thực hiện các giao dịch thuế. Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện giao dịch thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm 03/05/2021 (thông tư này có hiệu lực) thì không phải đăng ký lại với cơ quan thuế và được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2021/TT-BTC (khoản 2, điều 48).
Ngoài ra, Thông tư 19 này không điều chỉnh quy đinh về giao dịch điện tử đối với một số trường hợp sau:
- Giao dịch về hóa đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ
- Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam;
- Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.