I. THUẾ TNDN:
Chính sách ưu đãi thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính
Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8441/CTHN-TTHT ngày 1/3/2023 hướng dẫn cụ thể về chính sách ưu đãi thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính như sau:
1. Về thuế GTGT: Trường hợp công ty có hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4,Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Về thuế TNDN: Trường hợp công ty thực hiện dự án đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì ưu đãi thuế TNDN của dự án đầu tư được xác định như sau:
– Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
– Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế TNDN bốn năm (4 năm), giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong chín năm (9 năm) tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Công văn số 786/TCT-CS ngày 20/3/2023 hướng dẫn chính sách thuế TNDN và thuế TNCN
- Về thuế TNDN: Công ty không trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng mà bán thông qua hệ thống các nhà phân phối (mua hàng trực tiếp của Công ty) và điểm bán lẻ của nhà phân phối (mua hàng thông qua nhà phân phối); Công ty có chi hỗ trợ bằng tiền cho điểm bán lẻ thông qua nhà phân phối nếu điểm bán lẻ đạt sản lượng cam kết theo quy định của Công ty, ngoài ra Công ty còn chi hỗ trợ thưởng bằng tiền cho nhân viên bán hàng của nhà phân phối không phải là nhân viên của Công ty thì các khoản chi nêu trên không đủ cơ sở để xác định là khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về thuế TNCN: Căn cứ quy định tại Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty trực tiếp trả thưởng cho người lao động của Nhà phân phối thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Công văn số 796/TCT-CS ngày 20/3/2023 về chính sách thuế đối với sản phẩm hỏng, lỗi trong quá trình sản xuất
- Tại Khoản 1 Điều 156 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định:“
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cầnthiết và khả năng cho phép”
- Tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ”
- Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2021 của Chính
phủ quy định:
“1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước”.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, về nguyên tắc, trường hợp Công ty TNHH Dệt may
Lee Hing Việt Nam có hàng hóa bị lỗi, hỏng trong quá trình sản xuất không tái chế lại được và phải thực hiện tiêu hủy không thuộc các trường hợp được quy định của pháp luật thuế TNDN thì giá trị hàng hóa bị tiêu hủy không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
II. THUẾ GTGT:
Công văn số 558/TCT-CS ngày 27/2/2023 về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Trường hợp từ 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018, Công ty TNHH Vonfram Masan sản xuất ra các sản phẩm: Muối Natri Vonframat (ST), Muối AmmoniumParatungstate (APT), Oxit Vonfram xanh (BTO) và Oxit Vonfram vàng (YTO) để xuất khẩu từ Oxit Vonfram hàm lượng WO3 > 50% (là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) thì các sản phẩm xuất khẩu nêu trên thuộc đối tượng phải tính tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản. Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm của các sản phẩm xuất khẩu tại Công ty TNHH Vonfram Masan được xác định bằng trị giá tài nguyên, khoáng sản trong Oxit Vonfram hàm lượng WO3> 50% cộng chi phí năng lượng dùng cho sản xuất Oxit Vonfram hàm lượng WO3 > 50% do Công ty TNHH Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (đơn vị trực tiếp sản xuất và bán lại cho Công ty TNHH Vonfram Masan) cung cấp cộng chi phí năng lượng tại Công ty Vonfram Masan trên tổng giá thành sản phẩm xuất khẩu của Công tyTNHH Vonfram Masan.
Công văn số 718/TCT-CS ngày 15/3/2023 về thuế GTGT
Tổng cục Thuế có ý kiến đối với kiến nghị của Công ty cổ phần Tanaphar (công văn số 10/2022/CV/TNP ngày 24/10/2022) như sau:
- Từ ngày 01/7/2016, theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 thì không hoàn thuế GTGT đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào âm lũy kế liên tục 12 tháng (hoặc 4 quý). Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Pháp luật về thuế GTGT và pháp luật về quản lý thuế hiện hành không có hướng dẫn về việc bù trừ số thuế GTGT chưa khấu trừ hết với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình sau ngày 31/12/2022 phải lập hóa đơn với thuế suất 10%
Ngày 16/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 5872/CTHN-TTHT về thuế suất viết hóa đơn cho hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu sau 31/12/2022 như sau:
Công ty phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Công ty lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với thuế suất GTGT 10%.
Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn thuế GTGT 8% có sai sót sau năm 2022
Ngày 27/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7971/CTHN-TTHT về xuất hóa đơn điều chỉnh thay thế cho hóa đơn xuất theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đã lập hóa đơn kể từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022, sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót và cần lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế trong năm 2023 thì thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp Công ty lập Hóa đơn GTGT sau thời điểm 31/12/2022 thì không được áp dụng chính sách miễn thuế GTGT theo nghị định 15/2022/NĐ-CP.
III. THUẾ TNCN
Quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã phân bổ cho chi nhánh, văn phòng, … hoạt động khác địa điểm với trụ sở
Ngày 16/02/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 6097/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc quyết toán thuế TNCN như sau:
- Trường hợp Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công cho người lao động tại các chi nhánh khác trụ sở chính thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC và đã nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó theo quy định tại điểm b2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp người lao động nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại điểm a.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Ngày 06/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 9302/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán như sau:
- Trường hợp tổ chức nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở giao dịch chuyển nhượng chứng khoán (tương ứng với cổ phần tại công ty cổ phần) trên Sàn giao dịch chứng khoán phù hợp với các quy định của pháp luật về chứng khoán thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, cụ thể:
+ Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
+ Thuế TNDN: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam (Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán hoặc nơi tổ chức nước ngoài có tài khoản chứng khoán) nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2024/TT-BTC.
Công văn số 940/TCT-CS ngày 27/3/2023 về về vướng mắc trong thực hiệnNghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định:
“2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản l Điều này, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.
a) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 92/2021/NĐ-CP hoàn thành chuyển đổi kỳ báo cáo tài chính từ 01/01 - 31/12 thành kỳ báo cáo 01/10-30/9 thì số thuế được giảm theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP áp dụng đối với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/01/2021-30/9/2021. Doanh thu để đối chiếu điều kiện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ tính thuế năm 2021 được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.