I. THUẾ TNDN
Không phân bổ thuế TNDN cho địa phương có chi nhánh kinh doanh thương mại
Ngày 14/02/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 5019/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc khai thuế TNDN đối với đơn vị phụ thuộc. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có Chi nhánh phụ thuộc đóng trên địa bàn khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, Chi nhánh hạch toán tập trung và có các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tư vấn quản lý (không phải là cơ sở sản xuất) thì không thuộc trường hợp phải phân bổ thuế TNDN theo quy định tại Điều 17, Thông tư 80/2021/TT-BTC. Công ty có trách nhiệm kê khai tập trung tại trụ sở chính cả phần thu nhập phát sinh tại Chi nhánh khác tỉnh.
II. THUẾ TNCN
Hướng Dẫn Thủ Tục Khai Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2021
Căn cứ vào Khoản 9 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ tài chính hướng dẫn về mẫu biểu hồ sơ khai thuế
Ngày 24/03/2022, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 883/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
I. Hồ Sơ Khai Quyết Toán Thuế TNCN
1. Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cả nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp. (Hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thực nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp).
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay:
- Cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
II. Khai Bổ Sung Hồ Sơ Khai Quyết Toán Thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
III. THUẾ GTGT
Hướng Dẫn Hàng Hóa Nhập Khẩu Không Được Giảm 2% Thuế GTGT
Ngày 25/02/022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:
Công văn giải thích cách hiểu và xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục không được giảm 2% thuế GTGT ban hành tại các Phụ lục I, II, III Nghị định 15/2022/NĐ-CP .
Theo đó, hàng hóa nhập khẩu không được giảm 2% thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và một số trường hợp được mô tả nội dung sản phẩm tại cột 9 “nội dung” của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB thuộc Phụ lục II Nghị định 15/2022/NĐ-CP .
Đối với hàng hóa không được giảm thuế GTGT nêu tại các Phụ lục I, II, III Nghị định 15/2022/NĐ-CP, nếu thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì vẫn được kê khai thuế theo Luật thuế GTGT.
Mục 3 Công văn này còn hướng dẫn xác định hàng hóa không được giảm thuế GTGT trong trường hợp Danh mục: chỉ nêu số Chương HS; chỉ chi tiết đến số Nhóm; chỉ chi tiết đến số Phân nhóm hoặc chi tiết đến mã HS 8 chữ số và trường hợp tại mã HS có ký hiệu (*).
Không Áp Dụng Thuế Suất Thuế GTGT 8% Cho Hóa Đơn Điều Chỉnh Lập Sau Ngày 01/02/2022
Ngày 02/03/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 6778/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thu tiền trước thời điểm 01/02/2022, khi thu tiền Công ty đã lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT 10% nhưng đến 01/3/2022, khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ và công ty phải hoàn trả phần phí dịch vụ chưa sử dụng thi khi lập hóa đơn điều chỉnh Công ty áp dụng mức thuế suất tương ứng tại thời điểm thu tiền.
Trường hợp từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022, Công ty cung cấp dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với mức thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 Công ty điều chỉnh hóa đơn đã lập nêu trên thì hóa đơn điều chỉnh áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Dịch Vụ Được Giảm 2% Thuế GTGT Phải Lập Hóa Đơn Riêng
Ngày 03/03/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7059/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:
Đối với các dịch vụ thuộc diện được giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, ngành Thuế yêu cầu phải lập hóa đơn riêng cho loại dịch vụ được giảm thuế. Nếu không, sẽ phải chịu chung mức thuế GTGT 10%.
Ngoài ra, đối với dịch vụ lắp đặt, nếu đã hoàn thành, nghiệm thu trước ngày 01/02/2022 thì cũng không được giảm 2% thuế GTGT, cho dù hóa đơn lập sau ngày 01/02/2022.
Hướng Dẫn Về Thời Điểm Lập Hóa Đơn Thuế Giá Trị Gia Tăng Chính Sách Giảm Thuế Tại Nghị Định Số 15/2022/NĐ-CP
Ngày 23/03/2022, Bộ Tài chính đã ban hành văn bản số 2688/BTC-TCT về việc Thuế GTGT tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Theo đó, thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền trước ngày 01/02/2022 với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành trong thời gian từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022:
- Phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 01/02/2022 không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT;
- Đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hóa đơn từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định của pháp luật thì được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc mức thuế suất 10% trong tháng 01/2022 nhưng đến tháng 02/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng 01/2022: Đây là trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm và không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
3. Đối với các hóa đơn đã lập trước ngày 01/02/2022 với thuế suất thuế GTGT 10%, sau ngày 01/02/2022 phát sinh các nội dung sai sót cần điều chỉnh về tiền hàng, thuế GTGT hoặc trả lại hàng: Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 10%.
4. Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện, cơ sở kinh doanh được giảm thuế GTGT theo quy định đối với các hóa đơn lập từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Công văn số 743/TCT-KK ngày 15/3/2022 về hoàn thuế GTGT
Trường hợp Công ty TNHH Tâm Anh (MST 4600794961) đề nghị hoàn thuế từ tháng10/2020 đến hết tháng 11/2021, trong đó kỳ kê khai thuế từ tháng 10/2020 đến hết
tháng 4/2021 có phát sinh doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì đề nghị Cục
Thuế căn cứ kết quả kiểm tra, xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện hoàn đến tháng 4/2021 để giải quyết hoàn thuế theo
đúng quy định. Đối với số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào kỳ kê
khai thuế từ tháng 5/2021 đến tháng 11/2021 không phát sinh doanh thu xuất khẩu
được chuyển khấu trừ tiếp vào các kỳ kê khai thuế tiếp theo.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Sẽ Bắt Buộc Áp Dụng Hóa Đơn Điện Tử (“HĐĐT”) Từ Tháng 4/2022
Ngày 24/02/2022, Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 206/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo danh sách tại phụ lục đính kèm của văn bản (trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định) áp dụng HĐĐT từ tháng 04/2022. Việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Công văn số 347/TCT-DNNCN ngày 09/02/2022 về vướng mắc trong thanh toán đối với điện mặt trời mái nhà
- Về đối tượng cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh: trường hợp tổ chức là đối tượng được phép bán điện thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức cá nhân thực hiện xuất hóa đơn theo quy định; trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng cho mục đích hoạt động bệnh viện, trường học, cơ sở thờ tự, cơ quan hành chính sự nghiệp... có lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà để sử dụng và nếu phát sinh điện dôi dư phải bán lại cho EVN theo hợp đồng đã ký kết, cần hóa đơn để giao cho EVN thì cơ quan thuế cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh theo quy định.
- Về trị giá ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 2 điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC là giá theo hợp đồng nhân với tỷ lệ % tính thuế GTGT (3%)
V. THÔNG TIN VỀ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quyết định số 08/2022/QĐ-Ttg ngày 28/03/2022 : Quy Định Vv Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ 3 Tháng Tiền Thuê Nhà Cho Người Lao Động
Nằm trong các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động ngày 28/03/2022. Cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực sau đây:
- Khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Khu vực kinh tế trọng điểm.
2. Chính sách hỗ trợ người lao động:
Đang làm việc trong doanh nghiệp |
Quay trở lại thị trường lao động |
Điều kiện |
|
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2022 đến ngày 30/06/2022 - Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01/04/2022.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp. |
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022. - Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022. - Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp |
Mức hỗ trợ |
|
500.000 đồng/người/tháng |
1.000.000 đồng/người/tháng |
Thời gian hỗ trợ |
|
Tối đa 3 tháng |
Tối đa 3 tháng |
Phương thức chi trả |
|
Hằng tháng |
Hằng tháng |
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
- Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu để gửi doanh nghiệp tổng hợp. Lưu ý trong mẫu này có xác nhận của CHỦ CƠ SỞ CHO THUÊ, CHO TRỌ về thời gian ở thuê, ở trọ.
- Trên cơ sở đề nghị của người lao động, doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh trong vòng 02 ngày làm việc.
- Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
- Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.
Quyết định 08/2022/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 28/03/2022.