global auditing

Enhance your values

 

I.  THUẾ TNDN:

 

Chi phí tiền thuê đất

Ngày 19/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Định ban hành Công văn số 4928/CTBDI-TTHT hướng dẫn về tiền thuê đất truy thu từ trước đến năm 2024 và tiền chậm nộp tương ứng có được tính trừ thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 như sau:

Đối với tiền thuê đất truy thu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được tính vào chi phí nhưng phải tương ứng với doanh thu từng kỳ, nên không được tính hết cho năm 2024 mà phải tính riêng cho từng năm tài chính phát sinh số tiền thuê đất truy thu. Do vậy, Công ty phải thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai Quyết toán thuế TNDN (từ năm trước đó đến năm 2023) để được tính trừ thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế nêu trên.

– Đối với tiền chậm nộp: Công ty không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Ưu đãi thuế TNDN

Ngày 02/01/2025, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14/CTHDU-TTHT về chính sách ưu đãi thuế TNDN và thủ tục thực hiện như sau:

Trường hợp thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng quy định tại khoản 9 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Trường hợp Công ty có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP thì thu nhập này được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo.

Trong cùng một thời gian, nếu Công ty được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trường hợp thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại phát sinh ngoài địa bàn khu công nghiệp quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

 

 

II. THUẾ TNCN

 

Chính sách thuế TNCN với người nước ngoài

Ngày 23/12/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 10982 /CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài sang Việt Nam làm việc như sau:

Trường hợp Công ty mẹ có trụ sở tại nước ngoài có ký hợp đồng với Công ty, Công ty mẹ có cử nhân viên (Quốc tịch nước ngoài) sang Việt Nam để hỗ trợ kỹ thuật sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới (là cá nhân không cư trú theo Luật Thuế TNCN) thì thu nhập của nhân viên phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp cá nhân người nộp thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần theo các điều kiện quy định nêu trên thì nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (mẫu số 01/HTQT và các hồ sơ kèm theo) cùng với hồ sơ khai thuế (mẫu số 02/KK-TNCN) của lần khai thuế đầu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.

 

 

III. THUẾ GTGT

 

Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu trong quá trình chuyển đổi loại hình DN từ chế xuất sang không hưởng chế xuất

Ngày 31/12/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11342/CTHDU-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu trong quá trình chuyển đổi loại hình DN từ chế xuất sang không hưởng chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty có chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất; Công ty thực hiện xác định tài sản, vật tư, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan (có chứng từ nộp thuế GTGT) nếu tài sản, vật tư, hàng hóa này vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT sau chuyển đổi thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp khâu nhập khẩu tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản, vật tư, hàng hóa nêu trên theo quy định.

 

Hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngày 08/01/2025, Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ban hành Công văn số 19/CTTQU-TTHT về việc tính thuế hoàn cho hàng hóa xuất khẩu như sau:

Trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa và có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật thuế thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính, số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:

– Trường hợp Công ty hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế được hoàn là số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%;

– Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế quý 3/2016 đến kỳ khai thuế có đề hoàn thuế tháng 8/2024 và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ

 

Chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê bất động sản

Ngày 12/12/2024, Cục thuế tỉnh Đồng Tháp ban hành Công văn số 2184/CTDTH-TTHT về chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê bất động sản như sau:

Trường hợp Công ty đang sở hữu bất động sản và sử dụng với mục đích cho thuê thì Công ty không phải đăng ký thêm địa điểm kinh doanh. Công ty thực hiện lập hóa đơn điện tử khi phát sinh hoạt động cho thuê bất động sản và kê khai nộp thuế theo quy định. Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê bất động sản là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Chính sách thuế đối với hàng hóa tồn kho phải tiêu hủy

Ngày 18/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 31789/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với việc tiêu hủy hàng hóa tồn kho hết hạn sử dụng như sau:

Trường hợp Công ty có hàng hóa tồn kho bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng buộc phải tiêu hủy thì:

Về thuế GTGT: thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng) không được bồi thường thì được khấu trừ nếu đáp ứng về điều kiện khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Về thuế TNDN: hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

 

Hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ logistics xuất cho doanh nghiệp chế xuất, thuế suất thuế nhà thầu

Ngày 30/12/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 5209/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ logistics xuất cho doanh nghiệp chế xuất, thuế suất thuế nhà thầu như sau:

– Về thuế suất thuế GTGT: Trường hợp Công ty cung ứng trực tiếp các dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

– Về thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế chiều từ Việt Nam ra nước ngoài thì phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2013/TT- BTC. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC cụ thể như sau:

Phí cước biển hàng xuất chiều từ Việt Nam ra nước ngoài (cước vận tải quốc tế):

+ Thuế GTGT: Áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng là dịch vụ vận tải quốc tế, có đầy đủ chứng từ theo quy định tại khoản 2.c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2.c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì tính thuế GTGT theo tỷ lệ 3% trên doanh thu tính thuế.

+ Thuế TNDN: Tỷ lệ tính thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế.

Phí bảo hiểm và phí đại lý hàng hóa:

+ Thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế.

+ Thuế TNDN: Tính thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12 và Phòng15A01, Tầng 15, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com