global auditing

Enhance your values

 

I.  THUẾ TNDN:

 

Chính Sách Ưu Đãi Thuế TNDN Đối Với Doanh Nghiệp Khoa Học Công Nghệ

Công văn số 64221/CTHN-TTHT ngày 26/12/2022 của Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ, theo đó:

- Trường hợp Công ty được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BTC). Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN: Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.

 

 

II.  THUẾ GTGT:

Thông Báo Về Việc Áp Dụng Quy Định Về Thuế Suất Thuế GTGT Trên Hóa Đơn Điện Tử Theo Quy Định Tại Nghị Định Số 15/2022/NĐ-CP Ngày 28/01/2022 Hết Hiệu Từ Ngày 31/12/2022.

Ngày 27/12/2022, Tổng Cục Thuế ban hành Thông báo số 620/TB-TCT về việc áp dụng quy định về thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 cụ thể như sau:

- Triển khai quy định về giảm mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, ngày 28/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Do đó Tổng cục Thuế đã lưu ý các đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử “HDĐT” cho doanh nghiệp nghiên cứu điều chỉnh lại phần mềm lập HĐĐT theo đúng thuế suất quy định.

 

Thuế Suất Thuế GTGT 0% Đối Với Hoạt Động Cung Ứng Hàng Hóa Cho Doanh Nghiệp Trong Khu Chế Xuất

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 386/CTHN-TTHT về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu chế xuất, theo đó: Công ty cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (khu chế xuất), nếu hàng hóa được tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

 

Đối Tượng Phải Nộp Tờ Khai Mẫu 05/GTGT Theo TT80/2021/TT-BTC (Tờ Khai Thuế GTGT Kinh Doanh Ngoại Tỉnh)

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn số 387/CTHN-TTHT hướng dẫn xác định đối tượng phải nộp tờ khai mẫu 05/GTGT theo TT80/2021/TT-BTC (tờ khai thuế GTGT kinh doanh ngoại tỉnh).

Theo đó, Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Về việc kê khai tính nộp thuế, có 2 trường hợp:

- Công ty có phát sinh hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch (không kèm thi công công trình xây dựng) tại tỉnh khác với trụ sở chính nếu không thuộc hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

- Trường hợp hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch tại tỉnh khác với nơi Công ty có trụ sở chính nếu là hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Hồ Sơ Hoàn Thuế GTGT Đối Với Dự Án Viện Trợ Phi Chính Phủ Nước Ngoài Không Hoàn Lại

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 389/CTHN-TTHT hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam sử dụng tiền viện trợ của tổ chức nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ trong nước phục vụ dự án viện trợ không hoàn lại thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa dịch vụ đó. Hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 4868/TCT-KK ngày 23/12/2022 về kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Trường hợp Công ty TNHH Đầu tư KAT (sau đây gọi tắt là Công ty), đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có dự án đầu tư Khách sạn Mia Sài Gòn, dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động ngày 25/06/2019. Công ty ban đầu kê khai thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên Tờ khai mẫu 01/GTGT, kỳ tính thuế Q2/2019, chung với thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh là không đúng quy định pháp luật thuế GTGT và pháp luật Quản lý thuế. Ngày 21/10/2021, Công ty điều chỉnh giảm Tờ khai mẫu 01/GTGT và chuyển số thuế GTGT đầu vào phục vụ dự án đầu tư sang Tờ khai mẫu 02/GTGT, kỳ tính thuế Q2/2019 thì:

- Về kê khai số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư đề nghị hoàn, Tổng cục Thuế đã có công văn số 944/TCT-CS ngày 01/04/2021 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không chia giai đoạn nhưng phát sinh doanh thu, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3826/TCT-PC ngày 08/10/2018 gửi Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

 

Công văn số 101/TCT-KK ngày 12/01/2023 về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu

Căn cứ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên, về hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của Công ty TNHH sản xuất — thương mại Đồng Tiến Đạt, Tổng cục Thuế đã có công văn số 96/TCT-KK ngày 11/01/2022 gửi Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, theo đó đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016, Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính để thực hiện hoàn thuế cho Công ty TNHH sản xuất — thương mại Đồng Tiến Đạt. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%. Trường hợp xác định số thuế GTGT đã hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10% của kỳ đề nghị hoàn thuế thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

 

 

 

III. THUẾ TNCN

 

Chính Sách Thuế TNCN Đối Với Chuyên Gia Nước Ngoài

Ngày 16/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 62543/CTHN-TTHT ngày 16/12/2022 về thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài. Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Trường hợp trong năm, chuyên gia nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được tổ chức nước ngoài trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của các chuyên gia, nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi trả thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Mức thuế suất áp dụng để khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả đối với cá nhân không cư trú là 20% nhân (x) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Đăng Ký Người Phụ Thuộc “NPT” Là Cá Nhân Không Nơi Nương Tự

Ngày 28/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 64951/CTHN-TTHT về Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT là cá nhân không nơi nương tựa như sau:

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g4, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho cô ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.

 

Thay Đổi Trong Hồ Sơ Chứng Từ Chứng Minh Người Phụ Thuộc

Ngày 30/12/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật với các nội dung đáng chú ý như sau:

- Điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi theo hướng cho phép nộp Căn cước công dân thay thế Chứng minh thư nhân dân và Giấy xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân thay thế Sổ hộ khẩu khi chứng minh người phụ thuộc.

- Đối với hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phục vụ mục đích giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân, kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

Cá Nhân Có Thu Nhập Tại Hai Nơi, Đều Được Khấu Trừ, Kê Khai Thuế TNCN Theo Biểu Lũy Tiến Từng Phần Thì Không Thuộc Trường Hợp Được Ủy Quyền Quyết Toán Thuế Cho Tổ Chức, Cá Nhân Chi Trả

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn số 289/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 về việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

- Trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động riêng biệt với 02 công ty và đều được khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần thì người lao động này không thuộc trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả theo quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Chứng Từ Điện Tử Khấu Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn 388/CTHN-TTHT hướng dẫn về chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN.

- Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Nội dung và định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.

 

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ  

 

Doanh Nghiệp Chế Xuất Được Phép Thuê Kho Để Lưu Giữ Nguyên Liệu, Vật Tư

Ngày 04/01/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 42/TCHQ-GSQL về vấn đề doanh nghiệp chế xuất thuê kho để lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Theo đó, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện thuê kho phục vụ mục đích lưu giữ nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu và thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và Điều 80 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 32/TCT-KK ngày 6/1/2023 về việc đăng ký mã số thuế để kê khai thuế chuyển nhượng vốn

- Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài như sau:

c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).

- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BộTài chính quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”

- Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của BộTài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

-  Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu, nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ÐK-TCT-BK."

Căn cứ các quy định nêu trên thì:

- Coca-Cola (Japan) Co., Ltd không thuộc đối tượng được cấp mã số thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.

- Hoạt động chuyển nhượng vốn mà bên chuyển nhượng (Coca-Cola (Japan) Co., Ltd) và bên nhận chuyển nhượng (Swire Coca-Cola Limited) đều là nhà thầu nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm đăng ký, kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

Văn phòng chính : Tầng 19, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Văn phòng giao dịch:  Phòng12A03, Tầng 12 và Phòng15A01, Tầng 15, Khu A, Toà nhà Indochina Park Tower

Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao ,Q.1 ,TP.HCM

Hotline: 0918 70 85 72

Tel: (84-28) 62 998 263/64        Fax: (84-28) 62 998 267

Email: info@globalauditing.com